Ngữ văn lớp 10 – Tổng kết phần văn học

Nội dung chính Chuyên đề 11.

46. Văn bản văn học
47. Nội dung và hình thức của văn bản văn học
48. Tổng kết phần văn học
49. Các thao tác nghị luận
50. Văn bản quảng cáo

 

 File Dowload nằm phía cuối bài viết:

 

Mục tiêu

Kiến   thức

CHUYÊN ĐỀ 11

 

+   Khái quát đặc điểm văn bản văn học, văn bản quảng cáo

+   Phát hiện các nội dung và hình thức của văn bản văn học qua tác phẩm đã học.

+   Làm rõ vai trò của các thao tác nghị luận trong văn nghị luận.

Kĩ   năng

+    Chỉ ra các đặc điểm của văn bản văn học, văn bản quảng cáo

+    Minh họa nội dung và hình thức văn bản văn học bằng các tác phẩm trong nhà trường.

+    Sử dụng các thao tác nghị luận trong việc tạo lập văn bản nghị luận.

  1. VĂN BẢN VĂN HỌC
  2. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
  3. Văn bản văn học

Định   nghĩa:

+Phản    ánh, khám phá cuộc sống; bồi dưỡng tư tưởng, tâm hồn; thỏa mãn như cầu thẩm mĩ.

+Viết    theo thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng.

+   Ngôn từ có nhiều tìm tòi, sáng tạo, có hình tượng, có hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.

  1. Nội dung và hình thức văn bản văn học

Nội   dung:

+Đề    tài: Lĩnh vực đời sống được nhà văn lựa chọn thể hiện

+Chủ    đề: Vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản.

+Tư    tưởng: Thái độ, tình cảm, cách nhìn nhận của tác giả.

Nghệ   thuật:

+Ngôn    từ: Lớp vỏ ngôn từ tạo nên các chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản.

+Kết    cấu: Cách chức sắp xếp, tổ chức các thành tố hành đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh có ý

nghĩa.

+Thể    loại: Quy tắc tổ chức văn bản phù hợp với nội dung văn bản.

  1. Tổng kết phần văn học
  2. a) Bộ phận văn học:

 

Đặc điểm

Văn học dân gian

Văn học viết

Ra đời

Từ rất sớm, khi chưa có chữ viết.

Khi có chữ viết, khoảng thế kỉ X.

tác giả

Tập thể ( quần chúng nhân dân lao động).

Sáng tác cá nhân (tầng lớp tri thức).

Hình thức lưu truyền

Truyền miệng

Chữ viết

Hình thức tồn tại

Gắn liền với những hình thức sinh hoạt diễn xướng khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Văn bản viết, mang tính độc lập. cá

thể.

 

 

Vai trò, vị trí                Vai trò nền tảng của văn học dân tộc.          Nâng cao và kết tinh những thành tựu nghệ thuật.

 Ảnh hưởng truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài. Nội dung lớn: yêu nước và

nhân đạo.

  1. b) Văn học viết Việt Nam

 

Đặc điểm

Văn học trung đại

Văn học hiện đại

Chữ viết

Chữ Hán và chữ Nôm.

Chủ yếu là chữ quốc ngữ.

Thể loại

– Tiếp  thu từ  Trung Quốc: hịch,  cáo, chiếu, biểu…

– Sáng tạo trên cơ sở tiếp thu: thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm…

– Tiếp biến từ văn học trung đại: thơ Đường luật, câu đối…

– Hiện  đại:  thơ  tự   do, truyện  ngắn,  tiểu thuyết, phóng sự, kịch nói…

Ảnh hưởng

Tiếp thu văn hóa, văn học Trung Quốc

Mở rộng tiếp thu văn hóa văn học phương

Tây, Nga, Mĩ – Latinh.

  1. c) Văn học trung đại Việt Nam

Thành   phần:

+Chữ    Hán

+Chữ    Nôm

Giai   đoạn

+Từ    thế kỉ X – XIV

+Từ    thế kỉ XV – XVII

+Từ    thế kỉ XVIII đến nửa đầu TK XIX

+Nửa    cuối thế kỉ XIX.

Nội   dung

+Chủ    nghĩa yêu nước

+Chủ    nghĩa nhân đạo

+Cảm    hứng thế sự

Nghệ   thuật

+   Tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm.

+   Xu hướng trang nhã và bình dị.

+Tiếp    thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài. d) Tổng kết văn hoa nước ngoài

Sử   thi

 

Phương

Đăm Săn ( Chiến thắng

Mtao Mxây)

Odysey

Ramyana

diện

( Uy-lít-xơ trở về)

( Rama buộc tội)

Đặc điểm

– Chủ đề: Vấn đề chung có ý nghĩa với cả cộng động, bức tranh rộng lớn, phản ánh bao trùm

 

 

 

hiện thực đời sống và tư tưởng con người thời kì cổ đại.

– Nhân vật: thường là những anh hùng mang vẻ đẹp tiêu biểu, đại diện cho sức mạnh, lí

tưởng, tài năng, trí thông minh,… của cộng đồng, tập thể với những chiến công lừng lẫy.

– Ngôn ngữ sử thi mang vẻ đẹp trang trọng, các hình tượng nghệ thuật mang tính chất kì vĩ, mĩ lệ, có nhiều yếu tố mang đặc trưng văn hóa của cộng đồng được khắc họa bằng trí tưởng tượng phong phú, bay bổng.

 

Đề tài

 

– Khát vọng chinh phục thiên nhiên.

– Chiến tranh mở rộng bộ tộc

– Kết hôn liên kết cộng động

Ca ngợi sức mạnh của trí tuệ, bản lĩnh, tinh thần trong công cuộc chinh phục, khám phá thế giới, bảo vệ, phát triển cộng đồng.

 

Cuộc chiến chống cái ác, cái xấu, bảo vệ danh dự và tình yêu, đề cao bổn phận của cá nhân đối với cộng đồng.

 

Nội dung

 

Ca ngợi vị tù tưởng anh hùng

Ca ngợi sự thông minh, đức tính cẩn trọng, lòng thủy chung của cả Pê-lê-nốp và Uy-lít-xơ.

 

Đề cao danh dự con người, trách nhiệm của người anh hùng với cộng đồng.

doạn trích

 

Đặc điểm

 

Vẻ đẹp kì vĩ.

Con người với những mâu thuẫn nội tâm thể hiện trí tuệ và phẩm chất thủy chung,

cẩn trọng.

 

Con người với lòng tự trọng rực rỡ.

 

nhân vật

Con người hành động với sức

mạnh phi thường.

 

Thơ   đường và thơ hai – cư

 

 

Thơ Đường

Thơ Hai – cư

 

Nội dung

 

Phong phú, đa dạng, phản ánh sâu rộng các phương diện của cuộc sống xã hội và đời sống tình cảm của con người.

Khắc họa phong cảnh, sự vật trong những khoảnh khắc thời gian cụ thể, thường là những thời điệm nhất định trong hiện tại, từ đó khơi gợi cảm xúc, suy tư sâu sắc.

 

Đề tài

Thiên nhiên, tình yêu quê hương, con người,

tình bạn.

Tư tưởng Phật giáo, tình yêu thiên nhiên, quê

hương, con người.

 

Nghệ thuật

Ngôn ngữ đơn giản, tinh tế, súc tích. Cấu từ hàm súc, giàu sức gợi.  Niêm luật chặt chẽ, hài hòa. Sử dụng nhiều phép đối.

Dùng phép gợi là chủ yếu, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ thẫm đẫm Thiền tông: vắng lặng, đơn sơ, u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng,…; tứ thơ hàm súc, điểm đặc biệt  là tạo  ra những mơ hồ, khoảng trống để  dành chỗ  cho trí tưởng tượng của người đọc.  Ngôn ngữ đặc biệt cô đọng.

 

Trang 3

 

 

Tiểu   thuyết chương hồi

-Thể     loại: Tiểu thuyết chương hồi (Tam quốc diễn nghĩa gồm 120 hồi)

-Đề     tài: Lịch sử hư cấu.

-Nội     dung:

+Khắc   họa lại cuộc đấu tranh giữ những thế lực phong kiến từ năm 184 đến năm 200 ở Trung Hoa,

với sự hiện diện của ba thế lực lớn: nhà Ngụy, nhà Thục và nhà Ngô.

+Phản   ánh cuộc sống lầm than của nhân dân trong thời đại loạn lạc, vạch trần tội ác của bọn thống trị tàn ác, thể hiện khát vọng hòa bình.

-Nghệ     thuật:

+Nghệ   thuật kể chuyện hấp dẫn, phát triển cốt truyện lôgic, hợp lí, xây dựng những mâu thuẫn cao

độ trong tác phẩm.

+Nghệ   thuật xây dựng nhân vật mang tính điển hình, đặc điểm tính cách các nhân vật được đẩy lên cường độ cao nhất, với các mặt tương phản rõ rệt. Nhân vật chủ yếu được khắc họa qua ngoại hình, lời nói, hành động.

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Có những tiêu chí nào để xác định một văn bản là văn bản văn học?

  1. Văn bản phải phản ánh và khám phá đời sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
  2. Văn bản có sự sáng tạo và tìm tòi về ngôn từ, có hình tượng, có hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
  3. Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch
  4. Tất cả A, B, C Gợi ý làm bài: Đáp án D

Bài 2: Trong các phương án sau, phương án nào không phải là cấu trúc của văn bản văn học?

  1. Tầng ngôn từ B. Tầng hình thức C. Tầng hình tượng D. Tầng hàm nghĩa. Gợi ý làm bài:

Đáp án B.

Bài 3: Để tiếp nhận một văn bản văn học người đọc cần

  1. Đọc văn bản thật kĩ.
  2. Vốn hiểu biết sâu rộng, cảm nhận tinh tế. C. Có nhiều trải nghiệm cuộc sống sâu sắc. D. Tất cả A, B, C.

Gợi ý làm bài:

Đáp án D.

Bài 4: Chỉ ra cấu trúc của văn bản văn học sau

Gợi ý làm bài:

Tầng ngôn ngữ:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

+ Vẻ đẹp của hoa sen: lá xanh, bông trắng, nhị vàng, thơm ngát >< Hoàn cảnh sống: gần bùn

Tầng hình tượng: bông hoa sen.

Tầng hàm nghĩa: ẩn dụ cho hoàn cảnh sống và vẻ đẹp nhân cách tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam, dù trong hoàn cảnh nào cũng luôn giữ cho tâm hồn thanh cao.

Bài 5: Văn bản sau có phải là một văn bản văn học không? Vì sao?

BỖNG DƯNG

Bỗng dưng lòng thấy nhẹ không Bỗng dưng một cõi mênh mông đi về Bỗng dưng chìm đắm cơn mê

Bỗng dưng gặp lại ngô nghê nụ cười.

Bỗng dưng trở lại đôi mươi Bỗng dưng gặp lại một người ngỡ xa Bỗng dưng tim chợt nhớ nhà.

Bỗng dưng cảm xúc vỡ òa yêu thương.

Bỗng dưng nắng nhạt vô thường Bỗng dưng cơn gió vẫn vương thì thầm Bỗng dưng vượt hết thăng trầm

Bỗng dưng phá vỡ lặng câm một đời.

Bỗng dưng lòng thấy chơi vơi

Bổng dưng nghe được những lời thật tâm.

Bỗng dưng ngộ hết lỗi lầm

Bỗng dưng hiểu thấu trầm luân một đời

Bỗng dưng tâm thấy an bình Bỗng dưng nhìn thấy lại mình lúc xưa Bỗng dưng nắng hửng trong mưa Bỗng dưng bé lại cho vừa hư không.

Gợi ý làm bài:

Là một tác phẩm trữ tình

+ Điệp từ “bỗng dưng”: gợi một điều gì đó đến bất chợt không báo trước, đem đến cảm xúc ngỡ

ngàng .

+ Biện pháp liệt kê những khoảnh khắc dù ngắn ngủi hay là những kỉ niệm khó phải cho thấy trong cuộc sống đôi khi có những cái “bỗng dưng” đến thật bất ngờ nhưng nó đem lại niềm vui, nỗi buồn và nhất là cho mỗi người như gặp lại lòng mình để lấy động lực trong cuộc sống.

+ Thông điệp: phải biết trân trọng từng khoảnh khắc đời thường.

Bài 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

Bần thần hương huệ thơm đêm khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bàn chân nhang lấm lấp tro tàn

xăm xăm bóng mẹ trần gian thuở nào

Mẹ ta không có yếm đào

nón mê thay nón quai thao đội đầu rối ren tay bí tay bầu

váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò… sung chát đào chua… câu ca mẹ hát gió đưa về trời ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru

Bao giờ cho tới mùa thu

trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

bao giờ cho tới tháng năm

mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

Ngân hà chảy nược lên cao

quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm…

bờ ao đom đóm chập chờn

trong leo lẻo những vui buồn xa xôi

Mẹ ru cái lẽ ở đời

sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn

bà ru mẹ… mẹ ru con

liệu mai sau các con còn nhớ chăng

Nhìn về quê mẹ xa xăm

lòng ta – chỗ ướt mẹ nằm đêm xưa ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa

miêng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương…

  1. Hình tượng nào được thể hiện qua bài thơ trên? Hình tượng đó được thể hiện thông qua điều gì?

b.Những  từ ngữ nào thể hiện lời ru của mẹ?

  1. Bài thơ thể hiện tình cảm gì của nhân vật trữ tình?

Gợi ý làm bài:

  1. Hình tượng người mẹ được thể hiện thông qua lời ru của mẹ.

b.Học  sinh tự làm

  1. Tình cảm: nhớ thương da diết bóng dáng người mẹ và những lời hát ru của mẹ, lòng biết ơn sâu sắc về những lời mẹ đã dạy bảo thông qua lời hát ru.

Bài 7: Điền các từ sau vào chỗ trống sao cho phù hợp và chính xác nhất: đề tài, cảm hứng nghệ thuật, tư tưởng, chủ đề.

  1. ……là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.
  2. ……là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc, là linh hồn của tác phẩm.
  3. ……là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản. Những trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm và hấp dẫn người đọc, qua đó người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.
  4. …….là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản, thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

Gợi ý làm bài:

  1. Đề tài
  2. Tư tưởng
  3. Cảm hứng nghệ thuật
  4. Chủ đề

Câu 8: Để có một văn bản văn học có giá trị cần

  1. Nội dung hoàn chỉnh
  2. Hình thức hoàn mĩ
  3. Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức – thống nhất nội dung cao đẹp với hình thức nghệ thuật

hoàn mĩ

  1. Thông điệp của văn bản.

Gợi ý làm bài:

Đáp án: C.

Bài 9: Nối cột A với cột B để hoàn chỉnh phần tìm hiểu nội dung của văn bản Tắt đèn Ngô Tất Tố

 

Cột A

Cột B

A. Mẫu thuẫn giữa người nông dân và bọn cường hào quan lại trong nông thôn Việt Nam.

1. Đề tài.

B. Cuộc sống  bi thảm của người  nông dân Việt  Nam trước  Cách

mạng tháng Tám năm 1945, trong những ngày sưu thế

2. Chủ đề.

C. Lòng căm phẫn, sự tố cáo bon cường hào ở nông thôn cũng như

chính sách dã man của thực dân Pháp.

3. Tư tưởng.

D. Lên án những thế lực hắc ám hoành hành ở nông thôn Việt Nam thời Pháp thuộc và sự trân trọng yêu thương những người nông dân bị áp bức.

4. Cảm hứng nghệ thuật.

 

 

Gợi ý làm bài:

A – 2, B – 1, C – 4, D – 3

Bài 10: Anh/ chị hãy kể tên 4 tác phẩm mà em đã được học viết về đề tài người nông dân và cho biết chủ đề của mỗi tác phẩm đó.

Gợi ý làm bài:

+ Đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn Ngô Tất Tố): Mẫu thuẫn giữa người nông dân và bọn cường hào quan lại trong nông thôn Việt Nam thông qua tình cảnh khốn khổ của người nông dân trong mùa sưu thuế

+ Lão Hạc (Nam Cao): Mâu thuẫn giữa người nông dân và bọn cường hào quan lại trong nông thôn

Việt Nam thông qua tình cảnh người nông dân bị bần cùng hóa cuối cùng phải tìm đến cái chết.

+ Sống chết mặc bay (Nguyễn Công Hoan): số phận khốn khổ của người nông dân Việt Nam trước

Cách mạng trước sự vô tâm, tắc trách của quan lại nông thôn.

+ Làng (Kim Lân): tình yêu làng yêu nước của người nông dân Việt Nam.

Bài 11: Chỉ ra sự phù hợp của hình thức với nội dung được thể hiện trong bài thơ sau. Anh/chị hãy cho

biết văn bản này gợi nhắc cho em nhớ đến văn bản nào đã được học trong chương trình THCS?

– Nín đi em, bố mẹ bận ra tòa! Chi lên bảy dỗ em trai ba tuổi

Thằng bé khóc, bụng chưa quen chịu đói

Hai bàn tay xé áo chị đòi cơm.

Bố mẹ đi từ sáng, khác mọi hôm Không nấu nướng và không hề trò chuyện Hai bóng nhỏ hai đầu ngõ hẻm

Cùng một đường sao chẳng thể chờ nhau?

Biết lấy gì dỗ cho em nín đây Ngoài hai tiếng ra tòa vừa nghe nói Chắc nó nghĩa như ra đồng, ra bãi Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về.

Mẹ bế em âu yếm, vuốt ve

Bố xách nước khi mẹ vừa nhóm bếp

Nó sung sướng vào ra tíu tít

Rồi quây quần, nồi cơm mở vung ra!

Nó biết đau bố mẹ nó ra tòa

Đối mặt nhau, đối mặt cùng pháp lý

Chẳng phải chỗ năm xưa đi đăng ký

Chẳng phải lời dịu ngọt tháng ngày xa.

Nó biết đâu bố mẹ nó ra tòa

Là cầm cưa xẻ ngang tình đoàn tụ Đứa còn mẹ thì thôi không còn bố Hai chị em rồi sẽ mất nhau…

 

Gợi ý làm bài:

– Nín đi em! Anh/chị khản giọng khóc gào Chị mếu máo, đầm đìa nước mắt Những bố mẹ bên bờ chia cắt

Phút giây thôi, hãy nghe tiếng con mình!

Đề tài: cảm xúc trước sự việc cha mẹ ly hôn.

Chủ đề: Cảm xúc đau lòng đến quặn thắt trước hoàn cảnh hai chị em (một đã biết, một còn ngây ngô

chưa biết gì) phải đối mặt với việc bố mẹ sắp li hôn, người chị dỗ dành em.

Tư tưởng: Lên án những người cha người mẹ ích kỉ trong hôn nhân không nghĩ và không quan tâm đến

con cái.

Cảm hứng nghệ thuật: Đồng cảm xót thương với những đứa trẻ tội nghiệp khi lâm vào hoàn cảnh bất hạnh ấy.

Bố cục

+ Khổ 1: Cảm xúc thương cảm đến tội nghiệp trước hình ảnh hai chị em tự chăm nhau mà đứa bé khóc gào vì đói

Xem tiếp:  Tổng hợp đề kiểm tra 45 phút - Ngữ văn lớp 10 - kèm đáp án chi tiết

+ Khổ 2, 3, 4, 5, 6: Cảm xúc đau đớn trước cảnh tưởng đứa bé ngây ngô khóc mà không hề biết bố mẹ sắp ra tòa. Xúc động trước tình chị em khi chị cố gắng níu kéo, cố không muốn xa em

+ Khổ cuối: Nỗi quặn thắt trào dâng trước cảnh tượng hai chị em ôm nhau khóc và lời nhắn nhủ với những ông bố bà mẹ đang “bên bờ chia cắt”.

Nội dung trên phù hợp với hình thức của một bài thơ trữ tình ngắn gọn, súc tích nhưng có độ nén về mặt cảm xúc.

Văn bản này gợi nhắc tới văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài).

Bài 12: Văn học Việt Nam gồm mấy bộ phận? Đó là những bộ phần nào? Đặc điểm chung của văn học

Việt Nam.

Gợi ý làm bài:

Dưa vào phần Kiến thức trọng tâm: Các bộ phận của văn học Việt Nam.

Bài 13: So sánh sự khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết. (Có thể vẽ sơ đồ tư duy để trình bày)

Gợi ý làm bài:

Sự khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết: trình bày hoặc vẽ sơ đồ theo gợi ý của phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 14: Những đặc trưng và giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam.

Gợi ý làm bài:

Những đặc trưng của văn học dân gian:

– Tính truyền miệng:

+ Là phương thức sáng tác tồn tại và lưu hành của văn học dân gian.

+ Vẫn tiếp tục khi văn học dân gian được ghi lại bằng chữ viết.

+ Gắn liền với diễn xướng dân gian.

– Tính tập thể:

+ Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.

+ Là tài sản chung cảu tập thể: ai cũng có thể tiếp nhận, sử dụng, bổ sung, sửa chữa… theo quan

niệm và khả năng của mình.

 Thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:

+ Giá trị nhận thức: cung cấp những tri thức phong phú về tự nhiên, xã hội, con người, về đời sống

các dân tộc thông qua ngôn ngữ nghệ thuật hấp dẫn.

+ Giá trị giáo dục: giáo dục đạo lí làm người, góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho con

người một cách giản dị, tự nhiên, sinh động.

+ Giá trị thẩm mĩ: tạo nên những mẫu mực nghệ thuật, là nguồn nuôi dưỡng văn học viết, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho văn học dân tộc.

Bài 15: Văn học viết Việt Nam đã phát triển qua những thời kì nào? Trình bày đặc điểm của những thời

kì đó.

Gợi ý làm bài:

Những thời kì phát triển của văn học viết:

+ Văn học trung đại: Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

+ Văn học hiện đại: Từ đầu thế XX đến hết thế kỉ XX.

Đặc điểm chung:

+ Phản ánh nội dung yêu nước và nhân đạo.

+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng. Đặc điểm riêng:

 

Đặc điểm

Văn học trung đại

(từ thế kỉ X – hết thế kỉ XIX)

Văn học hiện đại

(từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)

Chữ viết

Chữ Hán và chữ Nôm

Chủ yếu là chữ quốc ngữ

Thể loại

+ Tiếp thu từ Trung Quốc: hịch, cáo, chiếu,

+ Tiếp  biến  từ  văn  học   trung đại:  thơ

 

 

 

biểu…

+ Sáng tạo trên cơ sở tiếp thu: thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm…

+ Sáng tạo  riêng của  dân tộc: truyện thơ,

ngâm khúc, hát nói…

Đường luật, câu đối…

+ Hiện đại: thơ tự  do, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, kịch nói…

 

Ảnh hưởng

Tiếp thu văn hóa, văn học Trung Quốc

Mở rộng tiếp thu văn hóa văn học phương

Tây, Nga, Mĩ – Latinh.

 

Bài 16: Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại? Làm rõ qua những văn bản đã học, đã đọc.

Gợi ý làm bài:

Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại:

+ Chủ nghĩa yêu nước:

 Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc: Sông núi nước Nam (Lý Thường Kiệt?), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ).

 Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược: Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo),

Sông núi nước Nam (Lí Thường Kiệt?…

 Tự hào về đất nước: Phò giá về kinh (Trần Quang Khải), Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu),

Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn)…

 Tình yêu thiên nhiên, đất nước: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh

Quan), chùm thơ thu (Nguyễn Khuyến)…

+ Chủ nghĩa nhân đạo:

 Lên án, tố cáo những thế lực chà tàn bạo, chà đạp lên con người: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Ghét chuột (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm ( Nguyễn Gia Thiều)…

 Khẳng định, đề cao con người: thơ Hồ Xuân Hương (Bánh trôi nước, Tự tình, Mời trầu…), Truyện

Kiều (Nguyễn Du), Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)…

 Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi),

Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)

 Cảm hứng thế sự: hướng tới phản ánh hiện thực cuộc sống, hiện thực xã hội đương thời để ghi lại “những điều trông thấy”: Thượng kinh kí sự (Lê hữu Trác), Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hổ), Hội Tây (Nguyễn Khuyến), thơ Tú Xương (Sông lấp, Năm mới chúc nhau, Vịnh khoa thi hương)…

Những đặc điểm lớn về nghệ thuật:

+ Tính quy phạm và sự phát vỡ tính quy phạm:

 Tính quy phạm: Là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu thể hiện ở quan điểm văn học coi trọng mục đích giáo huấn (văn chương để chở đạo: Lúc Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu), ở tư duy nghệ thuật

nghĩ theo những kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn (Truyện Kiều được viết dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân), ở thể loại văn học tuân thủ những quy định chặt chẽ về kết cấu (thơ thất ngôn tứ tuyệt, thơ thất ngôn bát cú Đường luật), ở cách sử dụng thi liệu, văn liệu là những điển tích, điển cố (thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du).

 Do tính quy phạm nên văn học trung đại thiên về ước lệ, tượng trưng.

 Sự phá vỡ tính quy phạm: Tính quy phạm tạo nên vẻ đẹp riêng cho văn học trung đại. Nhưng trong quá trình vận động, phát triển, các tác giả tài năng một mặt vừa tuân thủ tính quy phạm, mặt khác lại phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo: thơ thất ngôn chen lục ngôn ( Nguyễn Trãi), thơ Nôm Đường luật (Hồ Xuân Hương)…

+ Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị:

 Tính trang nhã thể hiện ở đề tài thường hướng tới cái cao cả, trang trọng, ở hình tượng nghệ thuật

thiên về vẻ tao nhã, mĩ lệ, ở ngôn ngữ cao quý, cách diễn đạt trau chuốt: thơ Bà Huyện Thanh Quan.

 Xu hướng bình dị: văn học trung đại vận động theo hướng ngày càng gắn bó với hiện thực trở nên tự nhiên, bình dị hơn: hình ảnh bè rau muống, lảnh mùng tơi trong thơ Nguyễn Trãi, thơ Hồ Xuân Hương, thơ thu Nguyễn Khuyến, thơ Tú Xương, Thượng kinh kí sự (Hải Thượng Lãn ông)…

+ Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài:

 Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc về ngôn ngữ (dùng chữ Hán để sáng tác), về thể loại (sáng tác theo thể loại của Trung Quốc), về thi liệu (dùng điển tích, điển cố của Trung Quốc)…

 Dân tộc hóa tinh hoa văn học Trung Quốc; tạo ra chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán, Việt hóa thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, tạo ra thơ thất ngôn xen lục ngôn, tạo ra các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát…

Bài 17: Thống kê các tác giả, tác phẩm của văn học trung đại theo gợi ý dưới đây, (có thể trình bày theo

cách riêng của cá nhân).

 

STT

Tên tác giả

Tên tác phẩm

Đặc điểm nội dung

Đặc điểm nghệ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gợi ý làm bài:

Thống kê các tác giả, tác phẩm của văn học trung đại.

Học sinh tự làm trên cơ sở những văn bản đã học dựa vào gợi ý sau:

 

 

STT

 

Tên tác giả

Tên tác

phẩm

 

Đặc điểm nội dung

 

Đặc điểm nghệ thuật

 

1

 

Phạm Ngũ Lão

 

Tỏ lòng

– Vẻ dẹp của  hình tượng người  anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao.

– Vẻ đẹp của hào khí Đông A.

– Ngắn gọc, súc tích.

– So sánh, phóng đại, điển

tích.

 

 

 

2

 

Nguyễn Trãi

 

– Vẻ đẹp của bức tranh mùa hè ở làng quê.

– Vẻ đẹp của  tâm hồn  yêu đời,  tha thiết với  nhân dân và đất nước của Nguyễn Trãi

– Thể thơ thất ngôn xen lục

ngôn.

Cảnh ngày

–  Ngôn ngữ    bình  di, tự

nhiên, sinh động

– Nghệ thuật đối, đảo ngữ,

dùng điển tích…

3

 

 

 

 

 

 

Trang 13

 

 

  1. TẬP LÀM VĂN
  2. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
  3. Các thao tác nghị luận:
  4. Khái niệm: Là những hoạt động được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong bài văn nghị luận.
  5. Các thao tác nghị luận:

+ Phân tích: Chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (các phương diện, các nhân tố) để có thể

xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.

+ Tổng hợp: Kết hợp các phần (bộ phận), các mặt (phương diện), các nhân tố của vấn đề cần bàn luận

thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét.

+ Quy nạp: Từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự việc cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến.

+ So sánh: Đối chiếu hai hay nhiều sự vật dựa trên những căn cứ xác định để tím ra sự giống, khác,

hơn, kém, ngang bằng để nhận xét đánh giá sự vật, vấn đề chính xác, rõ ràng.

+ Diễn dịch: Từ tiền đề chung mang tính phổ biến suy ra những kết luận về những sự vật, hiện tượng.

  1. Văn bản quảng cáo a. Định nghĩa:

Là loại văn bản thông tin, thuyết phục khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi… của sản phẩm, dịch vụ do đó thích mua hàng và sử dụng dịch vụ đó.

  1. Yêu cầu:

+ Ngắn gọn, súc tích

+ Hấp dẫn, tạo ấn tượng

+ Trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.

  1. Cách viết:

+ Cần chọn được nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm.

+ Trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyết đối.

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Những văn bản sau sử dụng thao tác nghị luận nào?

  1. Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái trá là vị rất ngon ở trên đời, gấm vóc là mà rất đẹp ở trên đời, phàm người có miệng, có mắt ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ khinh thường. Đến như văn thơ thì lại là sắc đẹp ngoài cả ắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt tầm thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được. Chỉ có thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy thôi. Đó là lý do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời.

(Tựa Trích diễm thi tập, Hoàng Đức Lương)

  1. ĐÔI KHI

 

 

Đôi khi có ai đó vô tình bước vào cuộc đời bạn, bạn sẽ không biết trước được người đó sẽ là ai và chỉ đến khi gặp họ bạn mới biết họ có ý nghĩa quan trọng với bạn như thế nào. Họ giúp bạn nhận ra được mình là ai và người mà bạn muốn trở thành.

Đôi khi có những việc xảy ra đến với bạn dường như thật đau đớn và quá sức chịu đựng. Nhưng khi vượt qua rồi, bạn mới nhận ra rằng nếu không có những biến cố đó, bạn đã không thể trưởng thành hơn và biết được sức mạnh của chính mình.

Mọi việc xảy ra đều có lý do của nó, không có điều gì là tình cờ hay may mắn cả. Tất cả mọi bệnh tật, mất mát hay những giây phút khó khăn chính là thử thách trong cuộc sống. Không có những thách thức này, bạn sẽ không có cơ hội nhận ra đâu là điều thực sự quan trọng và có ý nghĩa đối với bạn.

Đôi khi, chính những trải nghiệ cay đắng sẽ giúp bạn chiêm nghiệm cuộc sống mình một cách rõ ràng và chính xác hơn. Một thất bại luôn chứa đựng niềm hi vọng. Một sự kết thúc bao giở cũng đi liền với một sự khởi đầu nếu bạn nhận ra.

Nếu ai đó làm bạn tổn thương. Đau buồn hay làm tan nát trái tim bạn, hãy tha thứ cho họ vì chính họ sẽ giúp bạn nhận ra giá trị của niềm tin.

Hãy thử nói chuyện với những người trước đây bạn chưa từng trò chuyện và nên lắng nghe họ một

cách chân tình.

Hãy tự nhủ rằng mình là một người vững vàng. Vì nếu bạn không tin vào chính bạn, sẽ rất khó khiến người khác tin vào bạn được. Bạn có thể tạo nên cuộc sống của mình với bất cứ điều gì mà bạn muốn và sống trọn vẹn với nó.

Nếu ai đó yêu bạn thực sự, hãy trân trọng tình cảm ấy và mở lòng ra với họ, không chỉ bởi họ yêu bạn , mà còn bởi họ giúp bạn biết cảm nhận và nhìn cuộc sống bằng một tâm hồn sâu sắc.

Bạn không bao giờ biết được điều gì đang chờ đón bạn ngày mai. Hãy sống hết mình cho ngày hôm nay và tin tưởng vào ngày mai cho dù bất kì điều gì xảy ra đi chăng nữa.

(Hạt giống tâm hồn, NXB First new)

  1. Khi còn nhỏ…

Bạn sẵn sàng nhường nhiều thứ lơn hơn cái kẹo cho đứa bạn ngồi cùng bàn nhưng đôi khi lại tranh giành đến đánh nhau với đứa em chỉ vì một chỗ ngồi.

Bạn rất vui khi nhận trực nhật giùm cô bạn trong lớp nhưng lại luôn phân bì công việc dọn dẹp nhà

cửa với đứ em ở nhà.

Bạn có thể hăng hái làm một đầu bếp siêu hạng trong chuyến cắm trại dã ngoại của lớp nhưng lại

không nhấc nồi tay chân vào bếp nhặt rau giúp mẹ. Bạn xem đó là việc đương nhiên mẹ phải làm.

Bạn sẵn sàng bỏ ra hàng giờ đồng hồ trong của hàng điện tử và “chỉ bảo” cho những tên “đệ tử” với những game phức tạp nhưng lại không có lấy một phút để giảng giải bài cho các -em của mình.

Bạn luôn nhớ chức mừng và tặng quà các cô bạn gái nhân dịp sinh nhật, ngày 8-3 nhưng lại quên mất rằng bạn còn có một người phụ nữ khác quan trọng hơn rất nhiều, đó là mẹ.

 

Bạn thường sa sẩm mặt mày, thậm chỉ nổi xung lên chỉ vì những lời trách cứ, răn dạy của cha mẹ, dù

đúng nhưng sau đó bạn lại quen ngay như chưa từng được nghe.

Bạn đã từng lưỡng lự mỗi khi xoa đầu cho mẹ khi mẹ cảm thấy mệt mỏi nhưng lại quên mất rằng mẹ đã từng thức thâu đêm để canh giấc ngủ cho bạn mỗi khi “trái gió trở trời”.

(Hạt giống tâm hồn, NXB First new) d. Trong văn hóa Việt Nam, sen là loài hoa biểu trưng cho sự tinh khiết, thanh tao. Trong Phật giáo, sen biểu trưng cho giá trị đạo đức, sự thuần khiết, thánh thiện, trí tuệ, sự giác ngộ và tinh thần bất nhiễm. Trong tâm thức dân gian, sen được ví với những con người có vẻ đẹp cao quý, bản lĩnh. Do đó, từ lâu, sen đã đi vào cuộc sống và nghệ thuật của người Việt. Sen được dùng khá phổ biến trong nghệ thuật tạo hình, cách điệu trong trang trí kiến trúc và đồ dùng sinh hoạt, đồ thờ, đồ ngụ dụng cũng đình.

(Sen – biểu tượng tinh tế đa dạng; Ngữ Thiên, Báo Nhân dân cuối tuần, số 23, tháng 6/2015)

e.

Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông, bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập.

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu nhiều lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.

 

 

Gợi ý làm bài:

  1. Thao tác quy nạp b. Thao tác tổng hợp c. Thao tác so sánh
  2. Thao tác diễn dịch

e, Thao tác phân tích.

Bài 2: Sắp xếp lại thứ tự các câu sau theo trình tự nhất định, hợp logic:

(Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi)

 

(1)Mở  đầu “Đại cáo bình Ngô” là luận đề chính nghĩa “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. (2) Bài cáo được viết với một cấu trúc rất chặt chẽ, logic.

(3) Oai hùng nhất phải là phần kể lại quá trình gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.

(4)Từ  tiền đề đó, bài cáo vạch trần tội ác dã man cảu quân thù.

Xem tiếp:  Ngữ văn lớp 10 - Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

(5)Cuối  cùng là lời tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.

(6)“Đại  cáo bình Ngô” được coi là một áng thiên cổ hùng văn, một áng văn nghị luận xuất sắc trong

lịch sử văn học trung đại.

Gợi ý làm bài:

 

 

Trình tự sắp xếp: (6) – (2) – (1) – (4) – (3) – (5)

Bài 3: Phân tích bốn câu thơ đầu đoạn trích “Nỗi thương mình” có bạn đưa ra những ý sau:

Cảnh sống của Thúy Kiều trong nhà chứa của Tú Bà được tái hiện bằng bút pháp ước lệ:

+ Hình ảnh “bướm lả ong lơi”: sự suồng sã, đùa cợt không đứng đắn của những kẻ háo sắc đến mua vui ở chốn lầu xanh.

+ Cách nói “cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm”: gợi ra những cuộc chơi triền miên, thác loạn

không có giới hạn để mua vui cho khách làng chơi.

+ Dùng điển cố “lá gió cành chim”: vừa gợi tả cảnh tấp nập ở lầu xanh đồng thời cho thấy người kĩ nữ phải tiếp khách bốn phương.

+ Tác giả dùng điển tích “Tổng Ngọc Trường Khanh” dùng để chỉ những khách làng chơi phong lưu

trác táng.

Nghệ thuật:

+ Hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, tác giả đã gợi ra cảnh nhà chứa lả lơi, trăng gió, thác loạn mang

đậm ý nghĩa phê phán.

+ Tác dụng của biện pháp ước lệ tượng trưng: giữ vẻ thanh tao cho lời thơ đồng thời bảo toàn được vẻ đẹp của Thúy Kiều trong cảnh sống nhơ nhớp, bị đọa đày cả thể xác lẫn tinh thần.

Thái độ cảm thông, trân trọng và tấm lòng yêu thương dành cho nhân vật của tác giả.

Từ những ý trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận phân tích bốn câu thơ đầu có sử dụng thao tác:

  1. Thao tác diễn dịch
  2. Thao tác tổng – phân – hợp.

Gợi ý làm bài:

  1. Bốn câu thơ đầu đoạn trích Nỗi thương mình đã thể hiện tình cảnh trớ trêu của nàng Kiều ở chốn lầu xanh. Cảnh sống của Thúy Kiều trong nhà chứa của Tú Bà được tái hiện bằng bút pháp ước lệ với hình ảnh “bướm là ong lơi” được sử dụng để chỉ sự suồng sã, đùa cợt không đúng đắn của những kẻ háo sắc đến mua vui ở chốn lầu xanh. Không những thế, qua cách nói “cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm” trong hai về đối tương hỗ đã gợi ra những cuộc chơi triền miên, thác loạn không có giới hạn để mua vui cho khách làng chơi. Đặc biệt, tác giả dùng điển cố “lá gió cành chim” (xuất phát từ hai câu cổ thi “Chi nghênh nam bắc điểu/ Diệp tống gió lai phong) vừa gợi tả cảnh tấp nập ở lầu xanh dồng thời cho thấy kĩ nữ phái tiếp khách bốn phương. Điển tích “Tống Ngọc Trường Khanh” dùng để chỉ những khách làng chơi phong lưu trác táng càng làm rõ hơn cảnh sống nhơ nhớp của nàng Kiều ở chốn lầu xanh.
  2. Bốn câu thơ đầu đoạn trích Nỗi thương mình đã thể hiện tình cảnh trớ trêu của nàng Kiều ở chốn lầu xanh. Cảnh sống của Thúy Kiều trong nhà chứa của Tú Bà được tái hiện bằng bút pháp ước lệ với hình ảnh “bướm lả ong lơi” được sử dụng để chỉ sự suồng sã, đùa cợt không đứng đắn của những kẻ háo sắc đến mua vui ở chốn lầu xanh. Không những thế cách nói “cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm” trong hai vế đối tượng hỗ đã gợi ra những cuộc chơi triền miên, thác loạn không có giới hạn để mua vui cho

 

 

khách làng chơi. Đặc biệt,  tác giả  dùng điển cố  “lá gió cành chim” (xuất  phát từ  hai câu cổ  thi “Chi nghênh nam bắc điểu/ Diệp tống gió lai phong) vừa gợi tả cảnh tấp nập ở lầu xanh đồng thời cho thấy người kĩ nữ phải tiếp khách bốn phương. Điển tích “Tống Ngọc Trường Khanh” dùng để chỉ những khách làng chơi phong lưu trác táng càng làm rõ hơn cảnh sống nhơ nhớp của nàng Kiều ở chốn lầu xanh. Bằng những hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, tác giả đã gợi ra cảnh nhà chứa lả lơi, trăng gió, thác loạn mang đậm ý nghĩa phê phán. Tìm đến biện pháp ước lệ tượng trưng tác giả không nỡ miêu tả một cách trần trụi cảnh sống của Thúy Kiều trong thân phận gái lầu xanh để giữ vẻ thanh tao cho lời thơ đồng thơi bảo toàn được vẻ đẹp của Thúy Kiều trong cảnh sống nhơ nhớp, bị đọa đày cả thể xác lẫn tinh thần. Qua đây tác giả thể hiện thái độ cảm thông, trân trọng và tấm lòng yêu thương dành cho nhân vật của mình.

Bài 4: Cho những luận cứ sau, anh/chị hãy viết thành một đoạn văn có sử dụng thao tác so sánh.

+ Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin trong công việc.

+ Kẻ tự ti thường không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường sự hiểu biết, kiến thức của mình.

+ Kẻ tự ti thường nhút nhát, tránh xa những chỗ đông người, không dám mạnh dạn đảm nhận trách

nhiệm được giao thường lo sợ thất bại nên họ phải chịu nhiều hậu quả đáng tiếc.

+ Kẻ tự ti thường rất ít bạn và không nhận được sự giúp đỡ của mọi người khi thất bại.

+ Khiêm tốn là nhún nhường, không khoe khoang.

+ Khiêm tốn giúp người ta được lòng mọi người, được mọi người ủng hộ nên rất dễ thành công trong công việc…

Gợi ý làm bài:

Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin trong công việc. Tự ti hoàn toán khác với khiêm tốn. Khiêm tốn là nhún nhường, không khoe khoang. Khiếm tốn là một đức tính tốt, giúp người ta được lòng mọi người, được mọi người ủng hộ nên rất dễ thành công trong công việc. Ngược lại, kẻ tự ti thường không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường sự hiểu biết, kiến thức của mình. Họ nhút nhát thường tránh xa những chỗ đông người. Không dám mạnh dạn đảm nhận trách nhiệm được giao. Vì thế họ thường lo sợ thất bại nên họ phải chịu nhiều hậu quả đáng tiếc. Vì sợ thất bại nên họ thường không có sự mạnh dạn trong công việc nên không bao giờ họ thành công. Vì tính nhút nhát tránh xa chỗ đông người nên họ rất ít bạn và không nhận được sự giúp đỡ của mọi người khi thất bại. Chính điều đó không chỉ làm ảnh hưởng đến cá nhân mà còn ảnh hưởng đến tập thể.

Bài 5: Hãy xác định luận điểm, luận cứ để giải quyết luận điểm trong mỗi đoạn văn sau. Mỗi đoạn văn được trình bày nội dung theo thao tác nghị luận nào?

  1. Dưới hình thức đối đáp giữa khách – các bô lão, hình tượng nhân vật khách là một trong hai hình tượng thể hiện được tư tưởng của tác phẩm Phù sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu). Trong cuộc dạo chơi ngắm phong cảnh, nhân vật khách xuất hiện với cảm hứng bi tráng, hào hùng, với tư thế ung dung phóng khoáng. Đó là cảm hứng của con người có “tráng chí bốn phương” dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức. Đó là tư thế của con người có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn “Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết/ Đầm Văn Mộng chứa

 

vài trăm trong dạ cũng nhiều/ Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết”. Tráng chí bốn phương ấy của khách được thể hiện qua những địa danh mà khách đã đi qua và dừng lại: có những địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc – đây là loại địa danh mà tác giả đi qua chủ yếu bằng sách vở, bằng trí tưởng tượng (Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Trương/ Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt). Đó là hình ảnh những không gian to rộng: biển lớn (lướt bể, chơi trăng), sông hồ (Cửu Giang, Ngũ Hồ), những vùng đất nổi tiếng (Tam Ngô, Bách Việt, Vận Mộng). Cũng có những loại địa danh gắn liền với những không gian cụ thể, những địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. Đây là những hình ảnh thật có tính chất đương đại. Trước cảnh sắc sông Bạch Đằng hùng vĩ, khách vui, tự hào trước dòng song từng ghi bao chiến tích. “Bát ngát sóng kình muôn dặm/ Thướt tha đuôi trĩ một màu/ Nước trời: một sắc, phong cảnh ba thu”. Bên cạnh đó, khách không khỏi buồn đau tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian đang làm mờ dấu viết “Bến lách đìu hiu/ Sông chìm giáo gãy gò đầy sương khô”. Cuối cùng, khách trầm mặc trong những suy tư, đầy băn khoăn trăn trở “đứng lặng giờ lâu”.

  1. Muốn vượt qua gian nan thử thách trên đường đời, con người không thể thiếu đi nghị lực. Vậy nghị lực là gì? Đó là ý chí, là bản lĩnh, lòng quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Người giàu nghị lực luôn có sức sống mạnh mẽ, dám đương đầu với mọi thử thách khó khăn, kiên trì vượt qua nghịch cảnh để đi đến thành công. Trong thực tế, ta có thể bắt gặp không ít con người như vậy. Nguyễn Ngọc Kỳ thiếu đi đôi tay những không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng kính, Nick Vujick sinh ra với tứ chi khiếm khuyết những chưa một lần chịu thua số phận, Stephen Hawking bị bại liệt ở tuổi ngoài 20 và được ngợi ca là nhà vật lí học đương đại nổi tiếng nhất… Họ chính là những tấm gương sáng, đem đến cho ta bài học quý báu về giá trị của ý chí, nghị lực và sự quyết tâm. Vậy nhưng, trong xã hội vẫn có một số người có lối sống ỷ lại, dựa dẫm, không có tinh thần phấn đấu, ý chí tiến thủ. Không chỉ tự đưa mình vào ngõ cụt, những người như vậy còn kéo lùi dòng chảy văn minh của nhân loại, trở thành gắng nặng cho gia đình và xã hội. Thế hệ trẻ hôm nay cần phê phán lối sống này, không ngừng rèn đức luyện, nỗ lực bằng tất cả khả năng để có thể vững vàng tiến về phía trước. Bởi đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói, “Tuổi trẻ là tuổi của tương lai. Muốn có tương lại tốt đẹp thì phải chiếm lấy bằng ý chí và nghị lực của chính bản thân”. Nghị lực chính là chìa khóa của thành công.
  2. Tục lệ đi đền, chùa, phủ… đầu năm không chỉ thể hiện khát vọng về một cuộc sống hạnh phúc, no đủ mà đây còn là dịp để người dân Việt tìm về cội nguồn dân tộc. Có lẽ trong từng nhịp thở của tiết xuân, chúng ta lại cảm nhận được sự giao hòa của đất trời. Sự linh thiêng của những bức tượng Phật, mùi hương trầm lan tỏa, hương hoa ướt đẫm mưa xuân, mùi của đất mới hòa trong sắc màu rực rỡ của đèn hoa.. tất cả quyện với nhau tạo nên một không gian thanh tịnh, để lại trong lòng người sự thanh thản, bình yên. Sau một năm cố gắng hết mình vì công việc, chìm trong những bộn bề lo toan của cuộc sống hằng ngày thì đây là thời khắc mọi người dân Việt được lắng lòng lại, một lòng hướng về nơi linh thiêng, cầu nguyện một cuộc sống sung túc đầy đủ hơn cho năm sau. Vì thế đi lễ đầu năm là truyền thống lâu đời và trở thành nét đẹp văn hóa trong đời sống tâm linh của người Việt.

 

  1. Âm nhạc là một nghệ thuật gắn bó với con người từ khi lọt lòng mẹ cho tới khi từ biệt cuộc đời. Ngay từ lúc chào đời em bé đã được ôm ấp trong lời ru nhẹ nhàng của người mẹ. Lớn lên với những bài hát đồng dao, trưởng thành với những điệu hò lao động, những khúc tình ca vui buồn với biết bao sinh hoạt nghệ thuật ca hát từ thôn xóm đến thành thị. Người Việt Nam chúng ra cho tới lúc hết cuộc đời vẫn còn tiếng nhạc văng vẳng theo với những điệu hò đưa linh hay điệu kèn đưa đám.

(Các bạn trẻ đến với âm nhạc, Phạm Tuyên)

Gợi ý làm bài:

a.

Luận điểm: Hình tượng khách trong Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.

Hệ thống luận cứ

+ Khách xuất hiện với cảm hứng bi tráng, hào hùng, với tư thế ung dung phóng khoáng.

+ Đó  là cảm hứng của  con người ở  “tráng chí bốn phương” dạo chơi  phong cảnh  không chỉ để

thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà con nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

+ Đó là tư thế của con người có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn…

+ Những địa danh mà khách đã đi qua và dừng lại:

 Loại địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc…

 Loại địa danh gắn liền với những không gian cụ thể, những địa danh của đất Việt…

Tâm trạng của khách trước cảnh sắc sông Bạch Đằng:

+ Vui, tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích…

+ Buồn đau tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian

đang làm mờ dấu vết…

+ Trước cảnh sắc  sông Bạch Đằng,  khách trầm mặc  trong những  suy tư, đầy băn khoăn trăn trở

“đứng lặng giờ lâu”.

Đoạn văn sử dụng thao tác nghị luận diễn dịch.

b.

Luận điểm: Bàn luận về vấn đề nghị lực. Hệ thống luận cứ:

+ Nghị lực là ý chí, là bản lĩnh, lòng quyết tâm vươn lên trong cuộc sống.

+ Ý nghĩa của sự nghị lực: Người giàu nghị lực luôn có sức sống mạnh mẽ, dám đương đầu với mọi

thử thách khó khăn, kiên trì vượt qua nghịch cảnh để đi đến thành công.

+ Nguyễn Ngọc Ký thiếu đi đôi tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng

kính.

+ Nick Vujick sinh ra với tứ  chi khiếm khuyết nhưng chưa một lần chịu  thua số phận,  Stephen

Hawking bị bại liệt ở tuổi ngoài 20 và được ngợi ca là nhà vật lí học đương đại nổi tiếng nhất…

+ Phê phán: lối sống ỷ lại, dựa dẫm, không có tinh thần phấn đấu, ý chí tiến thủ.

 

 

+ Liên hệ: cần phê phán lối sống này, không ngừng rèn luyện đức luyện, nỗ lực bằng tất cả khả năng để có thể vững vàng tiến về phía trước.

+ Nghị lức chính là chìa khóa của thành công.

Đoạn văn sử dụng thao tác tổng – phân – hợp.

c.

Luận điểm: Đi lễ đầu năm là truyền thống lâu đời và trở thành nét đẹp văn hóa trong đời sống tâm linh

của người Việt.

Hệ thống luận cứ:

+ Tục lệ đi đền, chùa, phủ… đầu năm không chỉ thể hiện khát vọng về một cuộc sống hạnh phúc, no

đủ mà đây còn là dịp để người dân Việt tìm về cội nguồn dân tộc.

+ Là dịp để ta cảm nhận được sự giao hòa cùa đất trời.

+ Sự linh thiêng của những bức tượng Phật, mùi hương trầm, hương hoa, mùi của đất mới… quyện với nhau tạo nên một không gian thanh tịnh, để lại trong lòng người sự thanh thản, bình yên.

+ Đây là thời khắc mọi người dân Việt được lắng lòng lại, một lòng hướng về nơi linh thiêng, cầu nguyện một cuộc sống sung túc đủ đầy hơn cho năm sau.

Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận quy nạp.

d.

Luận điểm: Âm nhạc gắn bó với con người từ lúc lọt lòng tới khi từ biệt cuộc đời. Hệ thống luận cứ:

+ Lúc sinh ra: gắn với lời ru của mẹ.

+ Lớn lên: hát đồng dao.

+ Trưởng thành: hò lao động và những khúc tình ca vui buồn.

+ Khi chết: có điệu hò đưa linh hay điệu kèn đưa đám. Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận diễn dịch.

Bài 6: Mục đích của văn bản quảng cáo là gì?

  1. Trình bày quan điểm cá nhân về sản phẩm.
  2. Phản hồi về chất lượng sử dụng sản phẩm.
  3. Thông tin về sản phẩm, thuyết phục khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi,… của sản phẩm ,

dịch vụ đó do đó thích mua hàng và sử dụng dịch vụ đó. D. Thể hiện những mặt còn khuyến khuyết cảu sản phẩm. Gợi ý làm bài:

Đáp án C.

Bài 7: Theo anh/chị văn bản quảng cáo cuốn hút người tiêu dùng ở điểm gì?

  1. Sự ngắn gọn, súc tích của văn bản quảng cáo
  2. Sự hấp dẫn và ấn tượng về sản phẩm và cách thức quảng cáo
  3. Sự trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục

 

 

  1. Nhà sản xuất và cách thức sản xuất.

Gợi ý làm bài:

Đáp án B.

Bài 8: Tìm ra tính ưu việt của xe đạp hơn xe máy để viết quảng cáo cho xe đạp.

Gợi ý làm bài:

Lợi  ích về sức khỏe

Lợi  ích bảo vệ môi trường

Lợi  ích chi phí sửa chữa bảo dưỡng.

Bài 9: Tìm thông điệp từ những bức hình quảng cáo sau

Hình 1

 

 

Gợi ý bài làm

Học sinh tự làm

Hình 2

 

 

Bài 10: Những quảng cáo sau sai chỗ nào? Em hãy sửa lại cho đúng

 

 

 

 

Gợi ý bài làm

Hình 1                                                                                   Hình 2

 

 

Học sinh tự làm

Bài 11: Chỉ ra sự độc đáo của những quảng cáo sau

Hình 1                                                     Hình 2                                         Hình 3

Gợi ý bài làm

Học sinh tự làm

 

Xem tiếp:  Tổng hợp đề kiểm tra 15 phút học kì 1 - Ngữ văn lớp 10 - có đáp án

 

  1. HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN.

Bài 1: Phân tích sự phù hợp của nội dung và hình thức của văn bản sau:

Thông tin bệnh nhân AIDS chuẩn bị nhập viện sinh con đã khiến cả khoa sản náo loạn. Các ý tá đồng

thanh nói:

– “Ai sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp bị lây nhiễm?”

Ngay cả một số bác sĩ cũng phản đối

– “Nếu bệnh nhân khác bị lây nhiễm qua dụng cụ phẫu thuật và giường chiếu thì phải làm thế nào?”

Sau một hồi tranh luận, cuối cùng bệnh nhân cũng được sắp xếp vào chiếc giường số 13, phòng cách ly đặc biệt của khoa sản. Khi Trưởng khoa phân công trực ban, không ai muốn nhận vào ca đó. Cuối cùng chỉ còn lại tôi – một y tá vừa tốt nghiệp ba tháng, nơm nớp lo sợ bước vào căn phòng.

Vừa vào tới phòng, người mẹ sắp sinh mỉm cười với tôi. Tôi cứ nghĩ rằng những phụ nữ mắc loại bệnh này hẳn sẽ phấn son trang điểm lòe loẹt. Nhưng không phải vậy, cô cũng như những người phụ nữ bình thường khác, khuôn mặt hiền từ, mái tóc dài ngang vai, chân đi đôi giày búp bê…

“Cảm ơn cô!”

Một giọng nói trong veo và nhẹ nhàng, cô là một phụ nữ bình thường nhưng lại mắc căn bệnh không

hề bình thường chút nào.

Thì ra người mẹ trẻ tại giường số 13 này là một cô giáo trung học phổ thông. Một hôm trên đường từ trường về nhà, cô bị tai nạn xe hơi. Vì mất quá nhiều máu nên cô phải truyền máu gấp và không may bị nhiễm HIV.

Đến tận khi cô đi khám thai, bác sĩ mới phát hiện cô đã mắc phải căn bệnh thế kỷ. Cuộc đời cô đã bước

sang một ngã rẽ mới, ảm đảm và mờ mịt với kết cục buồn phía trước.

Đáng thương nhất là đứa trẻ trong bụng, nguy cơ bị lây nhiễm cũng rất cao, xác suất không dưới 20% đến 40%. Người mẹ không còn hệ thống miễn dịch, vì thế các biến chứng trong quá trình sinh là vô cùng nguy hiểm.

Khi chồng cô đến đã khiến cho cả khoa một phen kinh ngạc. Chồng của một phụ nữ bị AIDS thì trong thế nào nhỉ? Khác xa với tưởng tượng của chúng tôi, chồng cô là một nhân viên văn phòng giỏi máy tính, đeo kính cận, cao ráo, lịch sự, và có phong thái rất đĩnh đạc.

– “Anh à, anh đoán xem con chung ta sẽ giống em hay giống anh hơn?”

Tôi đang trải ga giường, nghe thấy những câu nói nhỏ nhẹ nỉ non của đôi vợ chồng trẻ thì sống mũi cay cay, nước mắt bắt đầu rơm rớm. Thì ra họ là một gia đình hạnh phúc.

– “Tất nhiên là giống anh rồi, nếu là con gái thì mới giống em chứ!”

Cô vợ nghe vậy còn phụng phịu làm nũng ra đều không chịu.

Khi tôi bước ra khỏi phòng bệnh, nước mắt tôi chảy dài, trái tim tôi chua xót vô cùng.

Hàng ngày cô ấy phải uống nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát lượng virus HIV, hầu như ngày nào cũng phải lấy máu và truyền dịch. Hai cánh tay đầy đặn, nõn nà nay đã chi chít những vết kim tiêm.

 

 

Tôi là y tá mới ra trường, vốn sống còn ít ỏi lại khá “nhát gan”. Nhất là những lúc lấy máu, tôi vẫn thường làm cô ấy đau đến chảy nước mắt, những cô chưa bao giờ nổi cáu với tôi, chỉ âm thầm cắn răng chịu đựng, thỉnh thoảng còn mỉm cười nói “không sao”.

Chỉ vài ngày sau khi cô nhập viện, tôi dần dần rất thích cô ấy. Tuy còn vài ngày nữa mới đến ngày sinh, nhưng cả khoa đã chuẩn bị sẵn sàng.

Cô năm nay 31 tuổi lại mang trong mình căn bệnh AIDS, nên bệnh viện cả trên lẫn dưới đều trong trạng thái đề phòng cao độ. Nhưng bản thân cô lại rất bình tĩnh, hàng ngày đều đọc sách và nghe nhạc, còn viết thư tình hoặc vẽ tranh tặng con yêu.

Một hôm tồi đánh bạo hỏi:

– “Tại sao cô lại sinh đưa bé ra, rằng cô có biết nguy cơ lây nhiễm là rất cao?” Cô vừa mỉm cười vừa trả lời tôi:

– “Con tôi đã đến với tôi, đó là duyên nợ, hơn nữa tôi không có quyền cướp đi sinh mệnh của bất kì ai.” Tôi do dự, nhưng vẫn quyết định hỏi”

– “Nếu cháu bị nhiễm HIV thì sao?”

Cô ấy im lặng một lúc, sau đó tiếp tục nói:

– “Nếu không thử thì con tôi sẽ không có cơ hội sống nào.”

Tâm trạng tôi vừa buồn vừa xót xa, không khí trong căn phòng trở nên ngột ngạt. Khi tôi chuẩn bị ra ngoài, cô đã nhẹ nhàng nắm lấy tay tôi, đôi mắt rưng rưng và nói:

– “Tôi muốn nhờ cô một việc, khi tôi sinh con dù có xảy ra chuyện gì, chồng tôi nhất định sẽ cứu lấy tôi. Nhưng tình trang của tôi cô cũng biết rồi đó, vì thế nếu thực sự xảy ra chuyện xấu, xin hãy cứu lấy con tôi.”

Tôi cảm động ôm cô và khóc, cô đúng là một người mẹ thực sự.

Dưới anh đèn huỳnh quang nhạt màu, cô nằm yên lặng trên bàn mổ, thân dưới không ngừng chảy máu,

nước ối vẩn đục đã ộc ra. Điều này có nghĩa là thai nhi đang lâm vào tình trạng nguy hiểm vì thiếu oxy.

Thể chất của cô vô cùng đặc thù, không hề có phản ứng với thuốc tê, chỉ có thể chọn mổ sống để lấy thai nhi ra và chấp nhận hy sinh người mẹ. Hai là tiêm thuốc gây mê, nhưng đợi khi thuốc có tác dụng thì em bé trong bụng đã bị ngạt thở hoặc bị sốc vì liều gây mê quá cao, nhưng chỉ như vậy mới có hy vọng cứu được người mẹ.

Cả hai trường hợp đều khiến bệnh viện và gia đình lâm vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Cô nắm chặt tay tôi, đôi mắt nhìn tôi như van nài, gióng nói yếu ớt nhưng rất kiên quyết:

– “Cứu lấy con tôi, nhanh cứu lấy con tôi, không cần phải quan tâm đến tôi…!”

Đây là lần đầu tiên tôi chứng kiến cái nhìn tuyệt vọng đến vậy, trong một căn phòng cũng tuyệt vọng như thế. Một người phụ nữ không thể gây tê, cũng không thể gây mê khi mổ đẻ, bao nhiêu bác sĩ đứng đó đều bất lực.

 

Con dao phẫu thuật nhanh chóng được đưa xuống bụng dưới, lớp da, lớp mỡ, lớp cơ, niêm mạc rồi tử cung… Người mẹ co giật từng cơn, toàn thân giãy giụa, quằn quại, mắt trợn ngược, khuôn mặt biến dạng vì đau đớn, miệng cắn chặt chiếc khăn trắng và rên lên từng cơn xé lòng.

Tôi không thể chịu nổi khi chứng kiến những giọt nước mắt của cô rơi xuống lã chã. Và tôi biết, đó

không chỉ là đau đớn mà còn là tình yêu của người mẹ.

Đến tận hôm nay tôi mới hiểu vì sao làm con phải hiếu thảo với cha mẹ. Bởi mỗi đứa con chào đời al2

biết bao nhiêu đau đớn, biết bao nhiêu nhọc nhằn, thậm chí là hy sinh cả tính mạng của mẹ.

Cuối cùng, thai nhi đỏ hỏn cũng được đưa ra và khóc lên tiếng yếu ớt đầu đời. Người mẹ vừa ngất lịm đi, đột nhiên nghe thấy tiếng  khóc của  con nên cô cố gắng  hé mở đôi mắt liếc  nhìn về  phía con yêu, nhưng rồi mí mắt sưng húp nặng trịch lại vội vã cụp lại.

Tôi vội vàng tháo đai cố định ở chân và tay cho cô, vì gồn mình vật lộn với cơn đau, cổ tay cổ chân cô

đều rơm máu. Hai mắt tôi đẫm lệ, trái tim tôi cũng như thắt lại…

Thật khó để tin rằng đây là một người mẹ AIDS, lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng nhìn thấy con trai của mình. Đôi mắt cô nhắm lại và sẽ không bao giờ còn mở ra được nữa. Cô bị nhiễm trùng nặng và không thể cầm được máu nên đã mãi mãi ra đi.

May mắn là em bé âm tính với virus HIV. Tôi tin rằng ở trên cao kia, cô cũng đang mỉm cười mãn

nguyện.

Khi làm vệ sinh phòng bệnh, tôi đã tìm thấy một lá thư dưới gối cô, bên trong còn vẽ một bức tranh ông mặt trời, bên dưới mặt trời là một đôi tay nhỏ. Cô viết cho con trai rằng:

– “Con yêu, cuộc sống giống như mặt trời, hôm nay lặn xuống ngày mai nhất định sẽ lại lên.”

Tôi không thể ngăn những giọt nước mắt, cuộc sống thật  quá mong manh và cũng thật mạnh mẽ. Người mẹ nào mà chẳng thương con? Vậy cớ sao chúng ta lại phải phân biệt đối xử? Cuối cùng tôi đã hiểu, cô cũng như những người mẹ bình thường khác, dũng cảm để giành lấy sự sống cho con.

Khi đứa bé được xuất viện, cháu nằm yên bình trong vòng tay cha. Ban đầu đứa trẻ khóc rất to, giống như biết mẹ nó sẽ không bao giờ còn quay về nữa. Nhưng nó chợt ngùng khóc khi tôi đặt bức thư lên ngực. Dường như trong lòng bé cũng đang mỉm cười khi nhận lấy cuộc sống vĩnh cửu này.

Mai này lớn lên em sẽ biết rằng, mẹ của em là người mẹ vĩ đại nhất trên đời.

Bài 2: Sử dụng thao tác lập luận phân tích để viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn luận về vấn đề tình trạng biến đổi khí hậu hiện nay.

Bài 3: Sử dụng thao tác lập luận bác bỏ để biết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn luận về vấn đề tiền không

phải là tất cả trong cuộc sống.

Bài 4: Viết 1 bài quảng cáo 1 sản phẩm để bán trên facebook. (Có thể thi giữa các nhóm trong lớp xem nhóm nào bán được nhiều sản phẩm nhất, nhiều lượt like comment và share nhất).

Bài 5: Vẽ 1 bức hình bằng tay hoặc đồ họa quảng cáo cho một sản phẩm nào đó mà em yêu thích.

Bài 6: Viết 1 bài quảng cáo ngắn để quảng cáo về ngôi trường mà em đang theo học.

Bài 7: Hãy viết hoặc nói về một truyện kể dân gian để lại ấn tượng sâu đậm với anh/chị?

 

 

Bài 8: Tìm thêm một số bài ca dao có hình ảnh con cò? Hình ảnh này giúp anh chị hình dung như thế nào về khung cảnh làng quê Việt Nam xưa? Tại sao hình ảnh này giờ đây xa lạ với phần lớn học sinh hiện đại?

Bài 9: Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng trung quân. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về tư tưởng này?

Bài 10: Phân tích biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo qua một số tác phẩm cụ thể.

 

 

 

 

Bài 1:

Gợi ý làm bài:

ĐÁP ÁN CHUYÊN ĐỀ 11

 

 

Văn bản thể hiện tình yêu và sự dũng cảm của một người mẹ bị nhiễm HIV sẵn sàng đánh đổi và hi sinh cả mạng sống của minh để sinh con. Đây là một nội dung cảm động được thể hiện bằng hình thức tự sự có thể truyền tải được hết những thông điệp mà câu chuyện gửi gắm.

Bài 2:

Gợi ý làm bài:

Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận phân tích bàn luận về vấn đề tình trạng biến đổi khí hậu cần đáp ứng những ý cơ bản sau:

+ Thế nào là sự biến đổi khí hậu?

+ Những biểu hiện của biến đổi khí hậu hiện nay.

+ Tác hại của biến đổi khí hậu.

+ Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.

+ Giải pháp để chống lại biến đổi khí hậu.

Bài 3:

Gợi ý làm bài:

Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận bác bỏ về vấn đề tiền không phải là tất cả trong cuộc sống cần đáp ứng những ý cơ bản sau:

+ Tiền chỉ có thể mua được gì?

+ Tiền không thể mua được gì?

Bài 4: Học sinh tự thực hiện. Bài 5: Học sinh tự thực hiện. Bài 6: Học sinh tự thực hiện. Bài 7:

Gợi ý làm bài:

Một truyện dân gian ấn tượng: Ví dụ: Sơn Tinh Thủy Tinh.

+ Cách giải thích mộc mạc, thô sơ những rất sinh động về hiện tượng lũ lụt hàng năm ở nước ta.

+ Bất ngờ: đằng sau câu chuyện về tình yêu, về sự ghen tuông giữa các vị thần lại là một thực tế đời sống khắc nghiệt.

+ Hiểu thêm về tập tục của người Việt thuở xa xưa: các chàng trai đi hỏi vợ, nhà gái thách cưới và nhà trai phải lo sính lễ, không đáp ứng yêu cầu của nhà gái về sính lễ, không lấy được vợ.

+ Rút ra nhiều bài học cho cuộc sống hiện nay:

 Ghen tuông luôn mang lại những hậu quả khủng khiếp.

 

 

 Không nên tạo ra sự đối đầu giữa các thế lực lớn trong xã hội: cách vua Hùng yêu cầu về sính lễ đã tạo nên sự không công bằng, sự đối chọi giữa Sơn Tinh, Thủy Tinh và nhân dân phải gánh chịu hậu quả nặng nề.

 Hận thù dai dẳng không tạo nên hạnh phúc, cần biết tha thứ, độ lượng, bao dung để hạnh phúc

 

 

hơn…

Bài 8:

Gợi ý làm bài:

 

Cảm nhận:

Một số bài ca dao có hình ảnh con cò: Cái cò bay lả bay

Bay từ Cổng Phủ bay ra cánh đồng.

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho sông kia cạn, cho gầy cò con.

Trời mưa

Quả dưa vẹo vọ Con ốc nằm co Con tôm đánh đáo Con cò kiếm ăn.

Cái cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

Nàng về nuôi cái cùng con

Để anh đi trảy nước non Cao Bằng.

Một đàn cò trắng bay tung

Bên nam bên nữ ta cùng hát lên

 

 

+ Là hình ảnh quen thuộc trong ca dao Việt Nam.

+ Gợi hình ảnh đẹp, thân thuộc của làng xóm, quê hương thanh bình, êm ả: đồng lúa xanh bát ngát, cánh cò trắng mềm bay lả bay la. Những hình ảnh này giờ khó có thể thấy trong cuộc sống hiện đại.

+ Con cò là biểu tượng cho người nông dân Việt Nam, thường là biểu tượng cho người phụ nữ nhỏ bé, tần tảo, gầy guộc  giàu đức  hi sinh. Cũng  có khi là biểu tượng  cho người đàn  ông vũ  phu (cái cò quăm), hay đại diện cho tấm lòng trong sạch của người nông dân nói chung (Con cò mà đi ăn đêm)…

 

 

+ Ngày nay, hình ảnh này khá xa lạ với học sinh thành phố. Cũng không còn là hình ảnh quen thuộc ở làng quê bởi đô thị hóa diễn ra với tốc độ chóng mặt ở khắp mọi nơi…

 Những bài ca dao với hình ảnh con cò đã lưu giữ lại những kí ức tuyệt đẹp, đáng trân quý về quê

hương, đất nước, về con người Việt Nam trong quá khứ. Góp phần bồi đắp tâm hồn, tình cảm của con

người hiện đại ngày một xa cách với thiên nhiên và quá khứ.

Bài 9:

Gợi ý làm bài:

Tư tưởng: trung quân ái quốc trong văn học trung đại.

+ Trong những hoàn cảnh đặc biệt tư tưởng này có ý nghĩa tích cực: kháng chiến chống quân Mông

Nguyên xâm lược.

+ Không phải tư tưởng này lúc nào cũng đúng đắn: khi người đứng đầu đất nước là một ông vua bất tài, tham lam, tàn bạo thì việc “trung quân” mang lại những hậu quả nghiêm trọng. Trong hoàn cảnh đó, trung quân không đồng nghĩa với “ái quốc”.

 Mọi tư tưởng cần được hiểu, vận dụng linh hoạt trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định. Không nên

cứng nhắc, máy móc khi nhìn nhận mọi tư tưởng cũng như vấn đề của đời sống một chiều.

Bài 10:

Gợi ý làm bài:

Chủ nghĩa nhân đạo qua một số tác phẩm cụ thể:

Gợi ý: học sinh có thể tìm dẫn chứng qua những văn học đã học;

+ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Đặng Trần Côn): đồng cảm, thấu hiểu nỗi cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ, trân trọng tình yêu, nỗi nhớ, khát khao hạnh phúc của người chinh phụ…

+ Trao duyên (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du): cảm thông sâu sắc với bi kịch tình yêu và khát khao

hạnh phục chính đáng của con người…

+ Đọc Tiểu Thanh Kí (Nguyễn Du): xót thương cho số phận những người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh , xót thương cho số phận bất hạnh của những người sáng tạo nghệ thuật nói chung (người nghệ sĩ)…

 

 

 

 

Trang 31

 

 

  1. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
  2. CÁC DẠNG BÀI TẬP Dạng 1:

   Phương pháp giải

   Ví dụ mẫu

 

Câu 1:

Bài tập tự luyện dạng 1

 

 

  1. B. C.                                      D. Câu 2:
  2. B. C.                                      D. Câu 3:
  3. B. C.                                      D. Câu 4:
  4. B. C.                                      D. Câu 5:
  5. B.  C.                                      D. Câu 6:
  6. B. C.                                      D. Câu 7:
  7. B. C.                                      D. Câu 8:
  8. B.  C.                                      D. Câu 9:
  9. B. C.                                      D. Câu 10:
  10. B. C.                                      D.

Dạng 2:

   Phương pháp giải

   Ví dụ mẫu

 

Câu 1:

Bài tập tự luyện dạng 2

 

 

  1. B. C.                                      D.

 

 

Câu 2:

  1. B. C.                                      D. Câu 3:
  2. B. C.                                      D. Câu 4:
  3. B. C.                                      D. Câu 5:
  4. B. C.                                      D. Câu 6:
  5. B. C.                                      D. Câu 7:
  6. B.  C.                                      D. Câu 8:

A. B.

C.

D.

Câu 10:

 

 

A. B.

C.

D.

 

 

  1. B. C.                                      D. Câu 9:

Link tải File:

11. Tai ve_Tổng kết phần văn học.zip