Ngữ văn lớp 10 – Hồi trống cổ thành – Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Nội dung chính Chuyên đề 9.

38. Hồi trống cổ thành
39. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
40. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
41. Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh

 File Dowload nằm phía cuối bài viết:

 

Mục tiêu

Kiến   thức

CHUYÊN ĐỀ 9

 

+Giới    thiệu tác giả, thể loại và tác phẩm (Tam quốc diễn nghĩa, Chính phụ ngâm).

+   Khám phá phẩm chất nhân vật anh hùng: đề cao tính chính nghĩa, trung nghĩa trọn vẹn.

+Hiểu    rõ tâm trạng, tình cảm của người chinh phụ.

+   Trình bày được đặc điểm của văn bản nghệ thuật.

Kĩ   năng

+   Tóm tắt được nội dung tác phẩm.

+Giải    thích được các từ ngữ khó, điển cố, điển tích.

+Viết    được bài văn thuyết minh về tác phẩm/ về nhân vật.

+   Phân biệt được từ vựng, ngữ âm, ngữ nghĩa trong văn bản nghệ thuật với ngôn ngữ đời sống.

 

  1. VĂN BẢN VĂN HỌC
  2. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM

 

HỒI TRỐNG CỔ THÀNH

 

Trích Tam quốc diễn nghĩa, La Quán Trung

  1. TAM QUỐC DIỄN NGHĨA
  2. Hoàn cảnh: Ra vào đời đầu thời Minh (1368 – 1644). b. Chủ đề:

– Quy luật chia và hợp của xã hội phong kiến Trung Quốc.

– Cuộc sống lầm than của nhân dân và khát vọng hòa bình, ổn định.

– Quan điểm “Ủng Lưu phản Tào”. c. Nhận định:

– Tam quốc diễn nghĩa mở  màn cho dòng tiểu thuyết diễn nghĩa lịch sử, đồng thời  nó cũng đã trở thành điển phạm của loại hình tiểu thuyết diễn nghĩa lịch sử. (Lê Thời Tân, Tam quốc: lịch sử diễn nghĩa và diễn nghĩa lịch sử).

Những sách cổ sử có rất nhiều mà người ta chỉ thích đọc Tam quốc chí hơn cả là vì xưa nay chưa có

đời nào nhân tài lại tụ tập đông đảo như đời Tam quốc. (Mao Tôn Cương, Phép đọc Tam quốc chí).

  1. HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
  2. Nhân vật Trương Phi

– Ngay thẳng, cương trực, không chấp nhận sự giả dối, xấu xa.

– Dù nóng nảy nhưng rất trọng tình nghĩa.

– Biết phục thiện, dám nhận sai lầm, thiếu sót. b. Nhân vật Quan Công

– Tính tình điềm đạm, bình tĩnh, độ lượng.

– Có tấm lòng trung nghĩa, cương trực, không dễ bị mua chuộc.

– Là một con người tài năng.

  1. Ý nghĩa hồi trống Cổ thành

– Hồi trống thách thức tài năng và minh oan cho Quan Công.

– Hồi trống đoàn tụ.

– Biểu tượng cho tài năng, khí phách, dũng cảm, tấm lòng trọng tình nghĩa của ba anh em: Lưu – Quan

– Trương.

 

  1. CHINH PHỤ NGÂM
  2. Tác giả

TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ

Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn

– Đặng Trần Côn (chưa rõ năm sinh năm mất).

– Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.

– Người làng Nhân Mục (làng Mọc), phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

– Tác phẩm: Chinh phụ ngâm, một số bài thơ, phú chữ Hán… b. Dịch giả

– Hiệu Hồng Hà nữ sĩ, quê quán ở tỉnh Hưng Yên.

– Nổi tiếng thông minh từ nhỏ.

– Lấy chồng muộn (năm 37 tuổi), vừa cưới xong chồng bà được cử đi sứ Trung Quốc.

– Có thể dịch Chinh phụ ngâm trong thời kì chồng bà đi sứ.

  1. Tác phẩm

– Gồm 476 câu thơ theo thể trường đoản cú (câu thơ dài, ngắn không đều nhau).

– Hoàn cảnh sáng tác: đầu đời Lê Hiển Tông, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, triều đình cất quân

đánh dẹp, nhiều trai tráng phải từ giã người thân ra trận.

– Nội dung: nỗi oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, khao khát tình yêu và hạnh phúc lửa đôi.

  1. ĐOẠN TRÍCH TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
  2. Vị trí: Từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm.
  3. Hoàn cảnh: Sau khi tiễn chồng ra trận, người chinh phụ trở về với nỗi xót xa, lo lắng cho chồng; khổ đau bởi tình cảnh cô đơn, lẻ loi của mình.
  4. Chủ đề: Thể hiện khát vọng hạnh phúc, mong ước lứa đôi gắn kết ẩn sau tâm trạng cô đơn, nhớ nhung

của người chinh phụ.

  1. Bố cục:

– Phần 1 (16 câu đầu)  Nỗi cô đơn, buồn bã của người chinh phụ.

– Phần 2 (8 câu cuối)  Nỗi nhớ thương chồng ở phương xa.

  1. TÌNH CẢNH CÔ ĐƠN, LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
  2. Không gian:

– Không gian gia đình/ không gian tổ ấm với: ngôi nhà với tấm rèm thưa, hàng hiên, con chim khách và ngọn đèn trong nhà.

– Không gian gợi sự quây quần, đoàn tụ, gợi hạnh phúc lứa đôi >< người chinh phụ chỉ có một mình.

 Tô đậm tình cảnh cô đơn, vò võ. b. Thời gian:

Thời gian trôi chậm chạp, lê thê hết ngày dài đến đêm thâu: ngọn đèn (buổi tối); hoa đèn (đêm đã khuya, đèn đã cạn dầu); gà eo óc gáy (đêm tàn, trời bắt đầu sáng); hòe phất phơ rủ bóng bốn bên: ngày dài đã trôi qua theo bóng cây hòe; khắc giờ đằng đẵng như niên (một giờ dài như một năm).

  1. Tâm trạng: Người chính phụ không thể sống với nhịp sống đời thường, mọi sinh hoạt trở nên xáo trộn, tâm trí nàng chỉ có nỗi cô đơn, lẻ loi, sầu muộn, thương nhớ và âu lo cho hạnh phúc lứa đôi. (nghệ thuật khắc họa nội tâm trực tiếp gián tiếp).

– Bồn chồn, khắc khoải không yên: đi dạo một mình nơi hiên vắng, ngồi trước rèm thưa hết buông rèm

xuống lại cuốn rèm lên.

– Mong ngóng, cô đơn, thương thân:

+ Trách chim thước không báo tin người đi xa trở về.

+ Tâm sự với ngọn đèn, thương hoa đèn đồng hành cùng bóng người vò võ trên vách.

– Chờ đợi, sầu muộn: mối sầu dằng dặc trải dài trong không gian, tới tận miền biển xa.

– Gắng gượng làm những việc thường ngày trong nỗi lo sợ về hạnh phúc tan vỡ: đốt hương, soi gương, gảy đàn.

  1. NỖI NHỚ THƯƠNG CHỒNG PHƯƠNG XA
  2. Tâm trạng:

– Nhờ ngọn gió mùa xuân gửi nỗi lòng mình tới người chồng ở nơi xa.

– Nỗi nhớ tha thiết, khắc khoải trải dài trong cả không gian: nhớ thăm thẳm, đau đáu, nhớ khôn cùng.

– Sự tương đồng giữa cảnh vật và tâm trạng con người: cành cây đượm sương, tiếng côn trùng rỉ rả

trong mưa phun khiến lòng người thêm đau đớn.

  1. Nghệ thuật: Nghệ thuật so sánh, điệp ngữ, từ láy, tả cảnh ngụ tình… khắc họa nỗi nhớ thương và nỗi

lòng đau đớn của người chinh phụ.

II BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả La Quán Trung, tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa và đoạn

trích Hồi trống cổ Thành.

Gợi ý làm bài:

Học sinh tự làm dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 2: Trước khi gặp nhau ở cổ Thành, Quan Công và Trương Phi đang ở trong hoàn cảnh nào?

Gợi ý làm bài:

Hoàn cảnh của Quan Công và Trương Phi trước khi giáp mặt nhau ở cổ Thành:

+ Quan Công: tạm náu dưới trướng Tào Tháo; biết tin Trương Phi lập tức lên ngựa đi tìm; chém sáu

tướng, vượt năm cửa; mừng rỡ vô cùng khi đến được cổ Thành, nghĩ đến việc sắp được gặp người em.

+ Trương Phi: tự chiếm lấy thành; nghe tin Quan Công đến thì ngay lập tức hành động táo bạo (vì cho rang Quan Công đang phản bội).

Bài 3: Hành động của Trương Phi khi múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công có phải là hành động nóng

nảy, gàn dở không? Tại sao?

Gợi ý làm bài:

Hành động của Trương Phi không phải là hành động nóng nảy, gàn dờ, vì:

+ Trương Phi phải chịu sự ấm ức khi nghe tin Quan Vũ  trong doanh trại cùa Tào.

+ Quan niệm nhất quán của Trương Phi về trung, nghĩa: kẻ trượng phu không thờ hai chủ.

 Việc đâm anh không phải vì quên nghĩa vườn đào, mà đau khổ hơn vì tường rằng anh mình phản bội, trờ thành kẻ bất trung, bất nghĩa.

– Vì nhớ đến nghĩa vườn đào sâu nặng mà phải làm vậy, vì đó là chính nghĩa, là lẽ phải, “vì nghĩa diệt

thân”.

 

Bài 4: Quan Công đã rơi vào tình thể bất ngờ và khó khăn như thế nào khi đến cổ Thành? Vì sao nói đây

là cửa ải thứ sáu với “tên tướng” thứ bảy đặc biệt nhất?

Gợi ý làm bài:

  • Tình thế bất ngờ: Mừng rỡ đến gặp em nhưng không ngờ lại phải đối mặt với sự nghi ngờ rất lớn của

em, mà nhất là khi rất khó tìm cách thanh minh

  • Với Quan Công, đây là cửa ải khó vượt qua nhất vì nó thử thách lòng trung nghĩa thực sự và đặc biệt

“tên tướng” lại là người rất nóng nảy, rất khó thuyết phục

Bài 5: Vì sao Quan Công chỉ một mực né tránh mũi mâu và thanh minh trong lúng túng?

Gợi ý làm bài:

Quan Công chỉ một mực né tránh mũi mâu và thanh minh trong lúng túng vì:

+ Quan Công có tấm lòng ngay thẳng, trung nghĩa, không hề phản bội.

+ Tính tình Quan Công vốn đã điềm đạm, bình tĩnh.

+ Quá hiểu em mình vốn nóng tính nên cũng không thể mất bình tĩnh mà nổi nóng ngay được.

Bài 5: Sự xuất hiện của Sái Dương có vai trò như thế nào?

Gợi ý làm bài:

Vai trò của sự xuất hiện của Sái Dương:

+ Làm mối nghi ngờ của Trương Phi tăng thêm.

+ Đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai anh em lên đến đỉnh điểm.

+ Nhờ Sái Dương xuất hiện mà Quan Công đề xuất được cách thanh minh.

Bài 6: Chưa hết một hồi trống, Quan Công đã chém được đầu Sái Dương, chi tiết này mang ý nghĩa gì?

Gợi ý làm bài:

Chưa hết một hồi trống, Quan Công đã chém được đầu Sái Dương, chi tiết này mang ý nghĩa:

+ Đây la cách thanh minh tốt nhất, nhanh nhất và có hiệu quả nhất mà Quan Công có thể làm lúc đó.

+ Quạn Công càng nhanh thắng thì càng chứng tỏ được tấm lòng trung nghĩa của mình.

+ Khẳng định tài năng và bản lĩnh của một vị tướng tài giỏi.

Bài 7: Tại sao khi đầu Sái Dương đã rơi rồi mà Trương Phi vẫn nghi ngờ chưa nhận anh? Trương Phi còn làm việc gì sau đó? Giọt nước mắt của Trương Phi biểu hiện cảm xúc, thái độ gì?

Gợi ý làm bài:

– Lý do Trương Phi chưa chịu nhận anh ngay: bời Trương Phi không chỉ dễ nóng nảy, đơn giản mà còn không dễ dàng tin người.

– Sau khi Quan Công chém rơi đầu  Sái Dương, Trương  Phi vẫn chưa  tin hẳn,  còn bắt  tên lính kể chuyện ở Hứa Đô và nghe lời kể của hai chị dâu.

– Chi tiết giọt nước mắt của Trương Phi: Đó là giọt nước mắt hối lỗi, là giọt nước mắt xót thương xót thương vì biết được bao gian khổ mà anh mình đã trải qua, còn mình thì lại hiểu lầm. Đó là giọt nước mắt xúc động vì biết được tấm lòng trung nghĩa của anh. Đó còn là giọt nước mắt vui mừng, hạnh phúc vì anh em được đoàn tụ.

 

Bài 8: Trình bày ý nghĩa của chi tiết ba hồi trống?

Gợi ý làm bài:

Học sinh tự làm dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 9: Nét độc đáo của tiểu thuyết chương hồi được thể hiện như thế nào qua đoạn trích này?

Gợi ý làm bài:

Nét độc đáo của tiểu thuyết chương hồi được thể hiện qua đoạn trích:

+ Ngôn ngữ sinh động, sử dụng nhiều lối văn biền ngẫu, văn phong cổ

+ Cốt truyện xung đột, giàu kịch tính.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật

– Xây dựng nhân vật điển hình.

– Tính cách nhân vật nhất quán.

– Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói chứ không phải chứ không phải sự miêu

tả, giới thiệu hay bình luận của tác giả.

Bài 11: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về tác giả và dịch giả của Chinh phụ ngâm.

Gợi ý làm bài:

Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 12: Không gian sống của người chinh phụ trong Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ hiện lên qua

những hình ảnh nào? Không gian ấy tác động ra sao tới tâm trạng người chinh phụ?

Gợi ý làm bài:

– Không gian sống của người chinh phụ hiện lên qua hình ảnh: hiên vắng, rèm thưa, chim thước ngoài rèm ngọn đèn trong rèm.

– Đó là không gian gia đình, không gian cùa một ngôi nhà từng là tổ ấm của người chinh phụ. Nay không gian đó chỉ có một mình nàng vào ra, một mình nàng đi dạo ngoài hiên, trò chuyện cùng ngọn đèn.

 Không gian tô đậm nỗi cô đơn và tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Bài 13: Thời gian trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được miêu tả trực tiếp hay gián

tiếp? Những chi tiết về thời gian góp phần cho thấy tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ như thế nào?

Gợi ý làm bài:

Thời gian được miêu tả thông qua những hình ảnh:

+ Ngọn đèn: buổi tối

+ Hoa đèn: đêm đã khuya, đèn đã cạn dầu.

+ Gà eo óc gáy: đêm tàn, trời bắt đầu sáng.

+ Hòẹ phất phơ rủ bóng bốn bên: ngày dài đã trôi qua theo bóng cây hòe lần lượt ngả sang bốn phía:

sáng trưa, chiều, tối.

+ Khắc giờ đằng đẵng như niên: một giờ dài như một năm.

 Phần lớn là miêu tả gián tiếp nhưng cũng có cả miêu tả trực tiếp. Những hình ảnh gián tiếp cho

thấy người chinh phụ quan sát thời gian trôi thông qua những sự vật quanh mình. Càng quan sát càng thấy

 

 

lê thê, chậm chạp. Nàng không ngủ suốt nam canh, nhìn thời gian trôi hết ngày dài lại đến đêm thâu, rồi

lại ngày dài…

 Phép so sánh và từ láy nhấn mạnh cảm nhận về thời gian chờ đợi đằng đẵng, lê thê, một giờ dài

như một năm.

 Tình cảnh lẻ loi, tâm trạng cô đơn, vò võ, trĩu nặng.

Bài 14: Tâm trạng người chinh phụ được miêu tả như thế nào trong Tình cảnh lẻ loi của người chinh

phụ? Thông qua nghệ thuật gì trong mười sáu câu thơ đầu?

Gợi ý làm bài:

Tâm trạng người chinh phụ:

+ Bồn chồn khắc khoải không yên: đi dạo một mình ở hiên vắng, ngồi trước rèm thưa hết buông rèm

xuống lại cuốn rèm lên.

 Những hành động lặp đi lặp lại, dường như vô nghĩa diễn tả tâm trạng bồn chồn, không yên.

+ Mong ngóng, cô đơn, thương thân:

Trách chim      thước không báo tin: tâm trạng mong ngóng.

Nhìn      ngọn đèn trò chuyện cùng ngọn đèn khuya: đèn biết chăng, đèn có biết dường bằng chẳng biết, thương hoa đèn như thương bóng người trên vách.

 Câu hỏi tu từ điệp bắc cầu: cho thấy người chinh phụ không biết trò chuyện cùng ai, nàng tâm sự

với ngọn đèn nhưng bẽ bàng nhận ra ngọn đèn vô tri không thể hiểu được nỗi lòng nàng.

 Sự tương đồng: đèn một ngọn, người một bóng, đặc tả nỗi cô đơn, lẻ loi. Gợi nhắc hình ảnh Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương). Cả ngọn đèn và người chinh phụ đều cô đơn, đáng thương như nhau.

Xem tiếp:  Tổng hợp đề kiểm tra 45 phút học kì 2 - Ngữ văn lớp 10 - có đáp án

+ Chờ đợi, sầu muộn:

Từ      láy: đằng đẵng, dằng dặc: diễn tả sự lê thê, không dứt, khôn cùng.

So sánh:      khắc giờ như niên, mối sầu tựa miền biển xa: Mỗi khắc giờ trôi qua dài như một năm, mối sầu trải dài trong không gian tới tận miền biển xa. Thời gian càng đằng đẵng thì mối sầu càng lê thê.

+ Gắng gượng làm những việc thường ngày để thoát ra khỏi nỗi buồn:

Gượng      đốt hương, gượng soi gương, gượng gảy đàn.

Gượng:      động từ cho thấy sự miễn cưỡng, chán chường, sự cố gắng trong tình trạng kiệt sức. Người chinh phụ phải cố gắng thoát ra khỏi nỗi sầu muộn để trở lại nhịp sống đời thường, để tiếp tục sống.

Sự      cố gắng của nàng dường như vô nghĩa: đốt hương thì hồn mê mải, soi gương thì nước mắt chan hòa, gảy đàn thì sợ dây đàn kinh sợ mà đứt, phím đàn ngần ngại mà chùng.

Ẩn      dụ: dây uyên phím loan: chỉ đôi lứa hòa hợp gắn bó không rời. Sợ dây uyên đứt, sợ

phím loan chùng là ẩn dụ chỉ nỗi lo âu về hạnh phúc tan vỡ, dang dờ. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật:

 

 

+ Tả qua hành động lặp đi lặp lại: đi dạo, cuốn rèm, buông rèm.

+ Tả qua ngoại hình: gương mặt buồn rầu, không nói nên lời. Soi gương thấy khuôn mặt buồn đẫm lệ.

+ Tả ngoại cảnh: ngọn đèn, tiếng gà, bóng hòe…

+ Tả những hành động diễn ra trong phòng: đốt hương, soi gương, gảy đàn.

 Kết hợp với giọng điệu than thở, oán trách tô đậm hoàn cảnh bi kịch và khao khát hạnh phúc khắc khoải, mỏi mòn của người chinh phụ.,

Bài 15: Trong Tình cảnh le loi của người chinh phụ, nỗi nhớ thương người chồng ở nơi xa được miêu tả

qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

Gợi ý làm bài:

Nỗi nhớ thương người chồng ở nơi xa:

+ Muốn nhờ ngọn gió đông/ gió mùa xuân gửi nỗi lòng mình tới chồng: tứ thơ như thoát khỏi căn

phòng tù túng và mở ra bát ngát không gian.

+ Nỗi nhớ:

Thăm      thẳm, đau đáu: từ láy.,

Đường       lên bằng trời: so sánh nhấn mạnh nỗi nhớ tha thiết, khắc khoải trải dài trong cả

không gian của người chinh phụ.

+ Sự tương đồng giữa cảnh vật và tâm trạng con người: cảnh buồn khiến lòng người xót xa, đau đớn như mài như cắt.

+ Liên hệ: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ (Nguyễn Du).

 Nỗi nhớ thương cho thấy khao khát hạnh phúc khắc khoải cùa người chinh phụ trong cảnh cô đơn.

Bài 16: Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ?

Gợi ý làm bài:

Giá trị nội dung:

+ Đoạn trích khắc họa nỗi đau khổ của người chinh phụ phải sống trong cảnh cô đơn chia lìa đôi lứa

+ Đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi chính đáng của con người”

+ Gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa gây ra cảnh đôi lứa chia lìa.

 Giá trị nhân đạo sâu sắc.

Giá trị nghệ thuật:

+ Thể thơ song thất lục bát: câu dài câu ngắn đan xen, âm điệu da diết diễn tả những đợt sóng tình cảm trào lên rồi lại lăng xuống hết lớp này đến lớp khác như nỗi nhớ thương với đầy không dứt của người chinh phụ .

+ Nghệ thuật miêu tả nội tâm.

  1. TIẾNG VIỆT
  2. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

  1. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

 

 

  1. Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, gợi hình,

gợi cảm, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

  1. Phân loại:

– Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút ký, ký sự, phóng sự,…

– Ngôn ngữ thơ trong ca dao, thơ (nhiều thể loại khác nhau).

– Ngôn ngữ sân khấu trong kích, chèo, tuồng.

  1. ĐẶC TRƯNG PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
  2. Tính hình tượng:

– Tính hình tượng được tạo ra bằng rất nhiều phép tu từ: ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh.

– Hệ quả của tính hình tượng là tính đa nghĩa – tính hàm súc.

  1. Tính truyền cảm: Tính truyền cảm thể hiện ở chỗ làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích

… như chính người nói (viết).

  1. Tính cá thể hóa:

– Ngôn ngữ khi mỗi nhà văn, nhà thơ sử dụng thể hiện một giọng riêng, một phong cách riêng, không

dễ bắt chước, pha trộn.

– Sự khác biệt là ở cách dùng từ, đặt câu và ở cách sử dụng hình ảnh, bắt nguồn từ cá tính sáng tạo của người viết.

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Anh/chị hãy cho biết ngôn ngữ nghệ thuật là gì? Ngôn ngữ nghệ thuật được chia thành mấy loại? Ngôn ngữ nghệ thuật có thể được sử dụng trong các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khác hay không? (Lấy ví dụ minh họa).

Gợi ý làm bài:

Ngôn ngữ nghệ thuật: ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thầm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức xếp đặt lựa chọn tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

Ngôn ngữ nghệ thuật được chia thành ba loại:

+ Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí,…

+ Ngôn ngữ thơ trong ca dao, thơ,…

+ Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo,…

Ngôn ngữ nghệ thuật có thể xuất hiện trong lời nói hằng ngày, trong văn bản thuộc phong cách nghệ thuật khác.

Ví dụ minh họa: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ hận nỗi không thể xả thịt lột dạ, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

 

 

(Đoạn trích trong Hịch tướng sĩ, một văn bản chính luận trung đại, nhưng sử dụng nhiều cụm từ có tính hình tượng, dùng điển cố điển tích).

Bài 2: Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn ba đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Phân tích một

ví dụ bất kì để làm sáng tỏ một trong ba đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Gợi ý làm bài:

Ba đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

Tính hình      tượng là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Tác giả biểu hiện cảm xúc, tư tường thông qua các hình tượng cụ thể. Đề tạo ra hình tượng, tác giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Tính hình tượng tạo ra tính đa nghĩa (một đối tượng hàm chứa nhiều tầng nghĩa khác nhau) và tính hàm súc (chỉ dùng một lượng nhỏ ngôn từ để gợi ra một lượng lớn ý nghĩa).

Tính      truyền cảm biểu hiện ờ khả năng tạo ra sự cộng hưởng cảm xúc giữa tác phẩm và độc giả. Tính truyền cảm có được nhờ sự lựa chọn ngôn ngữ, sự đồng cảm của độc giả với số phận, sự hòa phối các phương thức biểu đạt.

Tính cá      thể hóa cho thấy dấu ấn riêng của từng tác giả trong sáng tác của mình, tạo nên sự khác

biệt trong văn phong. Tính cá thể hóa còn thể hiện ở vẻ riêng của nhân vật, hình ảnh, tình huống …

Ví dụ minh họa: Phân tích tính hình tượng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trong câu thơ “Đầu

súng trăng treo” của Chính Hữu.

Câu      thơ có hai hình tượng là “súng” và “trăng”. Đây là hai hình tượng có ý nghĩa đối lập tương phản nhưng được đặt cùng trong một câu thơ, cùng trên một bình diện.

Câu      thơ có nhiều ý nghĩa:

+ Ý nghĩa thực: trong đêm hành quân, nhà thơ nhận ra một cảnh thú vị: vầng trăng đang lơ lửng treo trên đầu súng.

+ Ý nghĩa biểu tượng: súng đại diện cho chiến tranh, trăng là biểu tượng của hòa bình. Súng và trăng được đặt cùng một câu thơ, như bản lề gợi mở nhiều hướng cảm nhận. Súng và trăng là gần và xa, là thực tại và mơ mộng là chất chiến sĩ và chất thi sĩ hòa quyện trong người chiến sĩ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Giữa lúc căng thăng của chiến tranh, người lính vẫn say sưa với nét đẹp trong đời (một vầng trăng sáng). Giữa chiến trường ác liệt, người lính vẫn hướng đến ngày mai hòa bình yên vui.

Chỉ      bốn chữ “đầu súng trăng treo” mà vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam thời kì chống Pháp

đã được gợi mở thật đẹp đẽ.

Bài 3: Hãy lựa chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu văn, câu thơ sau. Giải thích lí do vì sao anh/chị lại lựa chọn từ ngữ ấy.

a.

Ta ở ngôi Tể tướng, nhận lời /…/ của Tiên Vương để phò ấu chúa

[nhờ vả, khuyên bảo, cố thác, nhắc nhở]

b.

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

 

 

 

 

[mát, mượt, mướt, mến]

c.

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai/…/quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

Tây Tiến đoàn binh/..//…/tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt /…/gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

 

 

Dòng 1: [bị rụng, không mọc] Dòng 3: [trừng, trợn, tròn, nhìn] Gợi ý làm bài:

a .Ta ở ngôi Tể tướng, nhận lời/cố thác/ của Tiên Vương để phò ấu chúa.

Lí giải: lựa chọn từ “cố thác” vì đây là từ Hán Việt mang nét nghĩa cổ kính, phù hợp với không khí trang trọng trong cung đình. Quan trọng hơn, “cố thác” có ý nghĩa là “gửi gắm công việc sau khi chết”, rất phù hợp với ngữ cảnh viên Tể tướng nhận lời phụ giúp ấu chúa từ nhà vua trước khi nhà vua qua đời. Ý nghĩa của từ “cố thác” phù hợp, tạo hiệu quả nghệ thuật hơn và đúng hoàn cảnh hơn ba từ còn lại.

b.

 

 

Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)

 

 

Lí giải: lựa chọn từ “mướt” vì từ này vừa thể hiện được màu xanh tươi mát của khu vườn, vừa cho thấy sức sống tràn đầy, vẻ non tơ trong trẻo của vườn thôn Vĩ, vừa phù hợp âm điệu câu thơ, vừa gia tăng cảm giác ngỡ  ngàng của  nhân vật.  Ý nghĩa nghệ thuật của từ “mướt”  hoàn toàn nổi bật hơn  so với  các từ “mướt”, “mát”, “mến”.

c.

 

 

Lí giải:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

(Tây tiến, Quang Dũng)

 

 

  • Dòng 1: lựa chọn “không mọc” vì cụm từ này phù hợp với đối tượng “đoàn binh” (gợi cảm giác hào hùng, khí thế, mạnh mẽ). Cụm từ thể hiện tư thế chủ động, tạo sắc thái hiên ngang, bất chấp. Hiệu quả nghệ thuật cao hơn so với cụm từ “bị rụng”.
  • Dòng 3: lựa chọn từ “trừng” để thể hiện cái nhìn quyết đoán, mạnh mẽ, hiên ngang của người lính. Từ “trợn” mang sắc thái thô tục, từ “tròn” gợi ra sự ngạc nhiên, không phù hợp với không khí bài thơ, từ “nhìn” không tạo ra sắc thái rõ ràng.

Bài 4: Anh/ chị hãy chỉ ra những nét riêng trong hệ thống hình ảnh và cách cảm nhận về mùa thu của hai tác giả Nguyễn Khuyến vả Xuân Diệu trong hai đoạn trích sau đây:

a.

 

 

b.

Gợi ý làm bài:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;

Đây mùa thu tới – mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng.

(Câu cá mùa thu, Nguyễn Khuyến)

(Đây mùa thu tới, Xuân Diệu)

 

 

Những nét riêng trong hai bài thơ cùa Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu

+ Cảnh thu trong Câu cá mùa thu mang dáng vẻ cổ điển, phảng phất hơi thở Đường thi. Hình ảnh thơ mang tính ước lệ tượng trưng, với những chi tiết đã trở thành dấu hiệu nghệ thuật khi miêu tả về mùa thu trong thơ cổ (sóng nước, lá vàng, ngõ trúc, tầng mây). Cảm giác về mùa thu dịu nhẹ, tinh tế, uyển chuyển với những sự chuyển động nhẹ nhàng của cảnh vật (sóng gợn tí, lá vàng khẽ bay, mây lơ lửng, ngõ vắng người lại qua). Màu sắc hài hòa giữa màu xanh của nước, của trời, của trúc và màu vàng của lá thu. Ngôn ngữ thơ chuẩn mực. Cảnh thu của Nguyễn Khuyến chủ yếu là không gian mùa thu.

+ Cảnh thu trong Đây mùa thu tới mang dáng vẻ hiện đại, phảng phất hơi thở thơ lãng mạn phương Tây. Hình ảnh thơ mang tính hiện đại với những chi tiết mới lạ, ít xuất hiện trong thơ Đường như rằng liễu đứng chịu tang. Cảm giác mùa thu đong đầy nỗi buồn của sự chia phôi, không còn cái trong trẻo như bài thơ của Nguyễn Khuyến. Thiên nhiên được miêu tả qua phép nhân hóa như một cách lấy con người làm trung tâm. Màu sắc chủ yếu là màu vàng. Bức tranh thu có sự chuyển động theo hướng tan ra, nhạt đi. Ngôn ngữ thơ mới lạ, sử dụng điệp từ gợi ra bước chuyển của thời gian. Cảnh thu của Xuân Diệu bên cạnh không gian mùa thu, còn nói đến sự thay đổi của thời gian.

 

Bài 5: Anh/chị hãy chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong việc biểu hiện tính hình tượng của

ngôn ngữ nghệ thuật ờ các đoạn trích dưới đây:

a.

 

 

Phận sao phận bạc như vôi

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng

b.

Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng

Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau!

(Truyện Kiều, Nguyễn Du)

 

 

(Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm)

c.

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao

 

 

Gợi ý làm bài:

a.

(Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm)

 

Đoạn      trích như một lời tạ lỗi với người yêu, một lời than thở trước số phận hẩm hiu bạc mệnh của

Thúy Kiều.

Phép so sánh      “phận bạc như vôi” diễn tả thật hay sự khó khăn, trắc trở, gian nan trong số phận người con gái tài sắc vẹn toàn. Không dừng lại ở sự gian nan, cụm từ trên như lời dự báo về sự bạc bẽo mà cuộc đời phũ phàng đem lại cho Thúy Kiều trong những tháng ngày sắp tới.

Xem tiếp:  Ngữ văn lớp 10 - Uy-lít-xơ trở về - Chiến thắng Mtao Mxây

Ẩn      dụ “nước chảy hoa trôi” gợi ra sự chuyển dời mau lẹ của số phận. Mọi sự đều đã lỡ làng, Thúy Kiều giờ đây trở thành kẻ phụ bạc. Duyên số kia chẳng thể vãn hồi như xưa. Phép ẩn dụ còn khéo léo bộc lộ tình cảm thương xót của Nguyễn Du trước số mệnh long đong, cuộc đời chìm nổi sắp diễn ra đối với Thúy Kiều.

b.

Đoạn      trích tả cảnh bóng hoa và bóng trăng quyện hòa làm một. Ẩn sâu trong cảnh giao hòa thiên nhiên ấy là khao khát hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.

Phép      điệp từ “hoa”, “nguyệt” lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh cảnh tượng thiên nhiên quấn quýt, giao hòa tuyệt đẹp. Nhưng sự hòa quyện của thiên nhiên lại càng làm trái tim người chinh phụ cô đơn rỉ máu vì tủi thân.

 

Phép nhân hóa “dãi”,      “lồng” có giá trị biểu đạt cao độ, nhuốm màu tâm trạng và khát vọng của

con người lên cảnh vật.

Phép      đối xứng “trước hoa dưới nguyệt” và sự sắp xếp từ ngữ có tính chất trùng điệp, đan cài tạo ra

bức tranh cảnh vật nhiều tầng lớp, màu sắc, đường nét. c.

Đoạn      trích thể hiện cuộc sống nhàn tản, tâm trạng không màng hư danh của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Phép      liệt kê “mai”, “cuốc”, “cần câu” như bày ra trước bạn đọc cuộc sống thanh bạch, nhàn nhã

với những thú vui thôn dã điền viên.

Điệp      từ “một” vừa góp phần tạo nên bức tranh sinh hoạt dân dã, vừa như nhịp bước chân thảnh thơi của cụ Trạng.

Phép      đối lập ở hai câu 3 – 4 vừa cho thấy lối sống thanh bạch, không màng danh lợi; vừa như tiếng cười nhẹ  nhàng của cụ Trạng về  thói đời  ham hố  công danh. Đối lập giữa  “ta” và “người”, “dại”  và “khôn”, “tìm nơi vắng vẻ” và “đến chốn lao xao” càng làm nổi bật cốt cách thanh cao, nổi bật một cách sống đẹp giữa cuộc đời bon chen bạc tiền.

Bài 6: Anh/chị hãy phân tích tính hình tượng và các tầng ý nghĩa (nếu có) trong các đoạn thơ sau đây:

a.

 

b.

c.

Gợi ý làm bài:

a.

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa Sầm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi.

Trăng cứ tròn vành vạnh

Kể chi người vô tình

Ánh trăng im phăng phắc

Đủ cho ta giật mình.

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

(Sang thu, Hữu Thỉnh) (Ánh trăng, Nguyễn Duy) (Tây Tiến, Quang Dũng)

 

Đoạn      trích gồm nhiều hình tượng thiên nhiên “nắng”, “mưa”, “sấm”, “hàng cây”, gợi tả sự biến chuyển của cảnh vật lúc sang thu.

Tầng      nghĩa thực: là sự thay đổi tinh tế của tự nhiên trong giai đoạn chuyển mùa. Nắng cuối hạ còn sáng nhưng đã hanh hao, mưa vơi dần đi rồi sẽ dần biến mất. Vì không còn mưa rào nên cũng bớt đi những tiếng sấm ồn ào trên hàng cây.

Tầng      nghĩa ẩn: tâm sự của tác giả về thời gian và cuộc đời con người. Khi con người đã từng trải (ẩn dụ “hàng cây đứng tuổi”), sẽ không dễ bị ảnh hường, lung lay bời những vang động bất thường của ngoại cảnh (ẩn dụ “sấm”).

b.

Đoạn       trích gồm hình tượng vầng trăng chuyển hóa sang ánh trăng và hình tượng “ta” – nhân vật trữ tình. Hệ thống hình tượng này góp phần làm nổi bật những ý nghĩa sâu xa của khổ thơ.

Tầng      nghĩa thực: diễn tả hoàn cảnh khi mất điện, nhà thơ nhìn thấy vầng trăng vẫn tròn đầy tỏa

sáng trên bầu trời đêm.

Tầng      nghĩa ẩn: “trăng” là ẩn dụ cho những ân tình thiết tha chung thủy của nhân dân, cho sự bất diệt của thiên nhiên, quá khứ. Những ân tình ấy vẫn mãi tròn đầy, bền bỉ cùng thời gian, mặc cho con người có vô tình lãng quên, ở đây, vầng trăng được chuyển hóa thành ánh trăng/ Ánh trăng là ánh sáng dịu nhẹ của vầng trăng, cũng tức là ánh sáng của quá khứ đang soi tỏ vào tâm trí cùa “người vô tình”. Ánh sáng ấy tác động mạnh mẽ để con người giật mình tự trách bản thân, để thay đổi lối sống. Đoạn thơ đem lại cho chúng ta bài học “uống nước nhớ nguồn” – thủy chung với quá khứ một cách nhẹ nhàng mà thấm thìa.

c.

Đoạn      trích gồm nhiều hình tượng như biên cương, mồ viễn xứ, đời xanh, áo bào, sông Mã,… nhằm

tái hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh và sự ngang tàng, chấp nhận hi sinh của người lính Tây Tiến.

Tầng      nghĩa thực: miêu tả chân thực sự hi sinh của người lính giữa chiến trường ác liệt. Các anh hi sinh nơi biên cương, được chôn cất trong những ngôi mộ xa quê gốc. Chiến tranh thiếu thốn đến mức đồng đội khi chôn cất phải bọc tạm các anh trong những chiếc chiếu dã chiến.

Tầng      nghĩa ẩn: ca ngợi tinh thần bất khuất, tác giả vẽ nên bức chân dung về người lính hiên ngang đến tận phút cuối cùng. Các anh chấp nhận đi đến nơi biên cương, rừng thiêng nước độc. Các anh dám chiến đấu vì Tổ quốc: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. “Đời xanh” là ẩn dụ cho tuồi trẻ, vậy mà người lính Tây Tiến chẳng hề tính toán so đo. Chữ “tiếc” khẳng định thêm thái độ kiêu hùng, có chút bất cần, bất chấp vì đất nước. “Áo bào thay chiếu” là ẩn dụ nâng tầm sự hi sinh của người lính, các anh ngã xuống oai phong như những vị anh hùng. Sông Mã được nhân hóa “gầm lên khúc độc hành”, như người bạn tiễn các anh vào lòng đất mẹ.

Bài 7: Kết thúc bài thơ Đồng chí, tác giả Chính Hữu viết: “Đầu súng trăng treo”. Anh/chị hiểu câu thơ

này như thế nào?

Gợi ý làm bài:

 

 

Câu thơ có hai hình tượng là “súng” và “trăng”. Đây là hai hình tượng có ý nghĩa đối lập tương phản, nhưng được đặt cùng trong một câu thơ, cùng trên một bình diện.

Câu thơ có nhiều ý nghĩa:

+ Ý nghĩa thực: trong đêm hành quân, nhà thơ nhận ra một cảnh thú vị: vầng trăng đang lơ lửng treo trên đầu súng.

+ Ý nghĩa biểu tượng: súng đại diện cho chiến tranh, trăng là biểu tượng của hòa bình. Súng và trăng được đặt cùng một câu thơ, như bản lề gợi mở nhiều hướng cảm nhận. Súng và trăng là gần và xa, là thực tại và mơ mộng la chất chiến sĩ và chất thi sĩ hòa quyện trong người chiến sĩ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Giữa lúc căng thẳng của chiến tranh, người lính vẫn say sưa với nét đẹp trong đời (một vầng trăng sáng). Giữa chiến trường ác liệt, người lính vẫn hướng đến ngày mai hòa bình yên vui.

Chỉ bốn chữ “đầu súng trăng treo” mà vẻ đẹp tâm hồn cùa con người Việt Nam thời kì chống Pháp đã được gợi mở thật đẹp đẽ.

  1. TẬP LÀM VĂN
  2. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

 

 

  1. KHÁI NIỆM

LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

 

 

Chọn lọc, sắp xếp và triển khai các luận điểm, luận cứ (nội dung cơ bản) theo bố cục ba phần của văn bản.

  1. TÁC DỤNG

– Giúp nắm trọng tâm, bao quát được nội dung chủ yếu, tránh xa đề, lặp ý.

– Chủ động thời gian làm bài, phân bối thời gian hợp lí.

– Đảm bảo tính cân đối giữa các phần trong bài làm.

  1. CÁCH LÀM
  2. Tìm ý

– Xác định luận đề:

+ Nội dung.

+ Thể loại.

– Xác định luận điểm: Quan điểm, chủ trương của người viết.

– Xác định luận cứ: Hệ thống lĩ lẽ, dẫn chứng.

  1. Lập dàn ý

– Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.

– Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ.

– Kết bài: Nhấn mạnh, mở rộng vấn đề.

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

u 1. Tác dụng của việc lập dàn ý trong bài văn nghị luận:

  1. Phân phối được thời gian làm bài một cách hợp lý.

 

 

  1. Tránh việc bỏ sót ý, lặp ý, tránh tình trạng lạc đề.
  2. Giúp người viết bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm những luận cứ cần triển

khai.

  1. Cả A, B, C. Gợi ý làm bài: Đáp án D.

Câu 2. Cách tiến hành lập dàn ý cho bài văn nghị luận

  1. Tìm ý: tìm luận đề, luận điểm, luận cứ, luận chứng cho bài văn.
  2. Lựa chọn và sắp xếp hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng vào bố cục ba phần của bài văn.
  3. Tìm các từ ngữ liên kết các hệ thống luận điểm, luận cứ.
  4. Cả A, B, C. Gợi ý làm bài: Đáp án D.

Câu 3. Có những dạng văn nghị luận nào?

  1. Nghị luận về một hiện đời sống, một tư tưởng đạo lý.
  2. Nghị luận xã hội (một hiện tượng đời sống, một tư tưởng đạo lý), nghị luận văn học (một tác phẩm thơ hoặc một tác phẩm văn xuôi).
  3. Nghị luận về một tác phẩm thơ.
  4. Nghị luận về một tác phẩm truyện.

Gợi ý làm bài:

Đáp án B.

Bài 4: Đánh dấu (X) để xác định dạng nghị luận của các đề bài sau

 

 

Đề bài

 

Nghị luận xã hội

Nghị luận văn

học

Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên).

 

 

Bàn luận về lòng biết ơn.

 

 

Phân tích vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Khách trong tác phẩm Phú sông Bạch

Đằng (Bạch Đằng giang phú) (Trương Hán Siêu)

 

 

Phân tích bản cáo trạng đanh thép và hùng hồn về tội ác của kẻ thù xâm

lược và nghệ thuật viết cáo trạng của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô đại cáo.

 

 

Bersot nói “Trong vũ trụ có lắm kỳ quan nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim của người mẹ”. Ý kiến của anh/chị về câu nói trên.

 

 

Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn nạn bạo hành trẻ em mà báo chí

phản ánh trong thời gian gần đây.

 

 

Gợi ý làm bài:

 

 

 

 

Đề bài

 

Nghị luận xã hội

Nghị luận văn

học

Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên).

 

X

Bàn luận về lòng biết ơn.

X

 

Phân tích vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Khách trong tác phẩm Phú sông Bạch

Đằng (Bạch Đằng giang phú) (Trương Hán Siêu)

 

 

X

Phân tích bản cáo trạng đanh thép và hùng hồn về tội ác của kẻ thù xâm

lược và nghệ thuật viết cáo trạng của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô đại cáo.

 

 

X

Bersot nói “Trong vũ trụ có lắm kỳ quan nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim của người mẹ”. Ý kiến của anh/chị về câu nói trên.

 

X

 

Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn nạn bạo hành trẻ em mà báo chí

phản ánh trong thời gian gần đây.

 

X

 

Bài 5: Lập dàn ý cho đề văn “Vai trò của việc tự học trong quá trình học”.

Gợi ý làm bài:

  1. Giải thích các khái niệm:
  • Học là thu nhận kiến thức từ người khác truyền lại, rèn luyện thành kỹ năng, nhận thức.
  • Có nhiều hình thức thu nhận kiến thức: Học ở trên lớp, học ở trường, học thầy, học bạn…
  • Tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Tự học là tự mình tìm hiểu nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện tập để có kỹ năng. Tự học có thể không cần sự hướng dẫn của người khác.
  1. Bình luận về tự học:
  2. Vai trò của tự học:
  • Tự học giúp ta lĩnh hội tri thức một cách chủ động, toàn diện, hứng thú.
  • Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
  • Tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người

khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân.

  • Tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực.
  • Người có tinh thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống.
  1. Tự học như thế nào cho có hiệu quả?
  • Khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực  suy nghĩ,  ghi chép, sáng tạo nhằm  rút ra

những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân.

  • Tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo.
  • Tự học ở trường, tự học ở nhà, tự học ngoài xã hội…

 

 

  • Người học phải trình bày ý kiến của mình đối với những vấn đề chưa rõ, chưa hiểu với người dạy để nắm chắc kiến thức. Từ việc nắm được khoa học từ sách vở người học phải biết vận dụng kiến thức đó vào thực tế đời sống.
  1. Phê phán những biểu hiện tiêu cực: lối học thụ động, học chay, học vẹt của một số bạn trẻ hiện nay
  2. Bàn bạc mở rộng: Bài học cuộc sống.
  • Tự xây dựng cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức.
  • Mỗi con người cần chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình.

Bài 6: Lập dàn ý cho đề bài: “Hãy trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn nạn bạo hành trẻ em mà báo chí

phản ánh trong thời gian gần đây”.

Gợi ý làm bài:

  1. Mở bài:

+ Trẻ em là đối tượng cực kì nhạy cảm, dễ bị tổn thương về thể xác, tinh thần. Trẻ em luôn cần được

quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ nhẹ nhàng, bao dung…

+ Nhắc đến hiện tượng: Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hiện tượng bạo hành trẻ em được phản ánh

nhiều trên báo chí. Đây là một hồi chuông báo động khiến chúng ta phải đặc biệt để ý đến vấn đề này. b. Thân bài:

Bàn về thực trạng của nạn bạo hành trẻ em.

+ Giải thích hiện tượng bạo hành trẻ em: Bạo hành trẻ em là dùng lời nói, hành động làm tổn thương đến tinh thần thể xác của trẻ. Nạn bạo hành diễn ra trong mội trường gia đình, trường học với các biểu hiện: quát mắng chửi rủa thậm tệ, đánh trẻ em gây thương tích, bắt trẻ làm việc nặng nhọc không phù hợp với tuổi…

+ Dần chứng:

Vụ      trẻ em bị cô giáo mầm non cầm dép đánh vào đầu trẻ tại phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội đã khiến dư luận dậy sóng. Đoạn clip về hành động này đã được lan truyền chóng mặt. Các cơ quan chức năng cũng đã phải vào cuộc.

Xem tiếp:  Tổng hợp các chuyên môn Ngữ văn lớp 10 cả năm - có đáp án

Đoạn      clip về các cô giáo đánh, quát mắng trẻ được chia sẻ trên mạng xã hội. Chủ nhân của đoạn băng ghi hình này là một cô giáo từng dạy ở trường. Cụ thể trong đoạn clip có một bé trai đi vệ sinh ở cửa lớp học. Thấy vậy, một giáo viên đã cầm dép và đánh vào đầu, vào tay bé trai nói “mày có biết cái gì không?”. Bé trai bị cô giáo đánh đã ôm đầu khóc nức nở. Nhưng cô giáo này vẫn tiếp tục đánh vào đầu mặc cho bé đang la khóc.

Trước      đó cũng đã có nhiều clip trẻ bị bạo hành ở trẻ mầm non. Cụ thể vụ việc trẻ em bị tát vào

mặt, bóp miệng ép uống sữa…

 

 

Những      vụ ấu dâm trẻ em được xã hội và nhất là báo chí lột trần trong thời gian gần đây cũng là một trong những vấn đề bức xúc gây phẫn nộ trong dư luận, làm tổn thương trực tiếp và âm ỉ trong tâm trí của đứa trẻ.

Bàn về nguyên nhân nạn bạo hành

+ Xét mặt chủ quan

Bản       thân cô giáo đánh trẻ là người không có tình thương, không có lòng bao dung, vô cảm trước lỗi lầm của trẻ nhỏ…

Các em      chưa có sự tự vệ.

+ Xét về mặt khách quan

Cô giáo      bạo hành trẻ em bị ảnh hường bởi các loại hình giải trí, trò chơi điện tử. Các loại hình mang tính bạo lực. Thiếu nền tảng giáo dục về hành vi.

Người      lớn thiếu quan tâm và tin tưởng ở con trẻ (đặc biệt là bố mẹ và người thân).

Các      cơ quan chức năng vẫn chưa quan tâm đúng mức về quyền trẻ em. Mức độ xử phạt còn thiếu tính răn đe.

Giáo      dục giới tính và giáo dục hành vi với trẻ vẫn còn yếu là kém.

Hậu quả

+ Trẻ bị tổn thương về mặt thể xác và tinh thần.

+ Tạo nên tấm gương xấu cho những đứa trẻ bị bạo hành. Lớn lên chúng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề về

tâm lí và cũng có xu hướng bao lực với người khác.

+ Làm băng hoại đạo đức, nhân cách.

Giải pháp khắc phục

+ Các cơ quan chức năng phải quan tâm đến của trẻ em. Tăng cường kiểm tra các cơ sở mầm non. Các

bậc cha mẹ phải biết quan tâm, dạy bảo con cái tránh hành vi bạo lực…

+ Các cơ quan báo chí, truyền thông cần tiếp tục thực hiện tốt vai trò cùa mình để phơi bày những tiêu

cực ra ánh sáng. Bên cạnh đó báo chí cũng phải có vai trò tuyên truyền về những hành xử đúng đắn.

+ Bản thân mỗi người cũng cần tự nuôi dưỡng lòng nhân ái, bao dung cho mình. Thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội cũng là một cách.

Phê phán

+ Lên án những kẻ bạo hành trẻ em.

+ Những người dửng dưng không làm gì khi thấy trẻ em bị bạo hành. c. Kết bài

+ Nạn bạo hành trẻ em là một vấn đề vô cùng nhức nhối, ngày càng được quan tâm.

+ Lên án những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến tâm lí cũng như thể xác của trẻ.

Bài 7: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật Thúy Kiều qua đoạn thơ sau:

Cậy em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

 

 

 

 

 

Gợi ý làm bài:

Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kì

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Ngày xuân em hãy còn dài

Xót tình màu mủ thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

Chiếc vành với bức tờ mây Duyên này thì giữ vật này của chung. Dù em nên vợ nên chồng

Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.

Mất người còn chút của tin

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.

(Trao duyên,Truyện Kiều – Nguyễn Du)

 

 

  1. Mở bài: Đời Kiều là một tấm gương oan khổ. Số phận Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ. Và

một trong những bi kịch lớn ấy là bi kịch tình yêu tan vỡ thể hiện rõ nhất trong đoạn trích Trao duyên.

  1. Thân bài:

Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều

Lời lẽ tha thiết gửi gắm:

 

 

+ “Cậy” (không phải “nhờ”):

Cậy em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

 

 

Nhờ      với tất cả sự hy vọng, tin tường, tha thiết gửi gắm, phó thác tuyệt đối vào em.

Âm      nặng như dồn nén, chuyên chở, chứa chất sức nặng của một cõi lòng đang quằn quại, khó nói

của một lời gửi gắm, nương tựa, trối trăng, một lời khẩn khoản thiết tha.

+ “Chịu” (không phải “nhận”):

Cũng      là nhận lời nhưng là nhận lời trong tâm thế bị ràng buộc, khó có thể chối từ.

Sự      thấu hiểu những thiệt  thòi, hy sinh, khó xử nếu  Thúy Vân nhận lời  (Thúy Vân sẽ phải kết

duyên với người mình chưa hề quen biết)  Đòi hỏi phải có sự chia sẻ, thấu hiểu, cảm thông.

Thái độ, hành động khẩn khoản, chân thành: “lạy… thưa”

+ Phi lí: thay đổi thứ bậc, chị phải lạy em

+ Hợp lí:

 

 

Tạo      không khí thiêng liêng, trịnh trọng, hé lộ tính chất hệ trọng của sự việc sắp nói tới.

Kiều       là người chịu ơn, muốn bày tỏ lòng biết ơn trước sự hy sinh to lớn của em, với Kiều thì Vân là ân nhân của mình vì đã hy sinh hạnh phúc cá nhân mình vì chị.

 Hiểu rõ việc mình sắp nhờ cậy em là một việc hết sức hệ trọng và tế nhị, Vân sẽ khó xử, vì vậy

Kiều mờ đầu lời trao duyên bằng những lời lẽ tha thiết gửi gắm, khéo léo ràng buộc và bằng cà một thái

độ khẩn khoản, chân thành, đầy kính cẩn khiến Vân khó lòng từ chối.

Mười câu tiếp: Lí lẽ trao duyên của Kiều.

Tâm sự với em về cảnh ngộ éo le của mình:

Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kì

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Tình yêu thơ mộng với chàng Kim và thực tế đắng cay

+ Điệp ngữ “Khi ngày…khi đêm” + phép đối ngày X >< đêm thể hiện sự gắn bó sâu nặng của 2 người.

+ Quạt ươc chén thề: những kỉ niệm tình yêu hạnh phúc, những lời thề thủy chung son sắt.

 Tình cảm sâu nặng, thắm thiết, khó có thể phai mờ:

+ “Giữa đường đứt gánh tương tư”: với người xưa, tình yêu là gánh nặng, lúc tình cảm đang đậm sau

nhất, đắm say nhất thì gánh đứt, không sao mang xách lại được.

+ “Sóng gió bất kì”: hình ảnh ẩn dụ cho tai họa bất ngờ ập đến phá tan tất cả, gia biến do thế lực phong

kiến gây ra.

 Thực tế đắng cay.

 Thực tế tàn nhẫn buộc nàng phải chọn lựa giữa “tình” và “hiếu”: ý thức sâu sắc về tình cảnh ngang trái, eo le của mình + sự chọn lựa khó khăn, nghiệt ngã.

Quyết định: “Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”:

 

 

+ “Keo loan” là loại keo bền nhất được làm từ máu chim loan

 Hy vọng Thúy Vân sẽ nối lại tình

 

 

duyên với Kim Trọng một cách bền chặt, dài lâu, vĩnh cữu chứ không bị đứt gánh giữa đường như Thúy

Kiều.

+ “Mối tơ thừa”: với Thúy Kiều thì đó là mối duyên nhưng với Thúy Vận đó là mảnh duyên do chị

trao lại, là mối duyên không trọn vẹn  ý thức sâu sắc về sự thiệt thòi của Thúy Vân.

+ “Mặc em”: quyết định phó mặc, dứt khoát, trông cậy mọi việc vào em.

 Lời Kiều nói với Vân tưởng như chỉ kể lể đơn thuần để Vân hiểu được tình cảnh của mình nhưng thật ra, bên trong đó là cả tấm lòng hiểu mình, hiểu người, hiểu đời và cả những đớn đau, mất mát, chia lìa.

Kiều thuyết phục Thúy Vân:

 

 

Ngày xuân em hãy còn dài

Xót tình máu mủ thay lời nước non

Chị dù thịt nát xương mòn

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

+ “Ngày xuân”: ẩn dụ  cho tuổi  xuân của người  con gái. Vân vẫn  còn trẻ,  còn hạnh  phúc, còn một tương lai đầy hứa hẹn (đồng thời ngầm so sánh với mình nay chẳng còn gì cả mất đi tình yêu, Kiều xem như mình đã không còn tuổi xuân, hy vọng, không còn hạnh phúc).

+ “Xót tình máu mủ”: cách nói bình dân tác động đến tình cảm cùa Thúy Vân, hãy vì tình cảm chị em

ruột thít thiêng liêng mà thay chị gánh lấy trách nhiệm nặng nề “thay lời nước non .

+ “Thít nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: thành ngữ dân gian thể hiện cái chết để ràng buộc em (nghĩa tử là nghĩa tận). Thúy Kiều sẽ thanh thản, toại nguyện vì dẫu chết vẫn mang tiếng thơm bởi là người có tình nghĩa. Đồng thời nàng mơ hồ nhận ra tương lai tăm tối đang chờ đợi mình phía trước, đó là dự cảm về cái chết đang chờ đợi..

 “Với cách nói đầy thương cảm, thống thiết, Kiều đã đưa ra những lý 13 rất thuyết phục, vừa có lý

vừa có tình để Thúy Vân nhận lời trao duyên. Lúc này, con người lý trí đã chiến thắng những đau đớn,

yêu thương đang trỗi dậy trong lòng.

Sáu câu tiếp: Kiều trao kỉ vật

Lí trí mách bảo: quyết định trao kỉ vật

Chiếc vành với bức tờ mây

Duyên này thì giữ vật này của chung.

+ Chiếc vành: chiếc vòng xuyến đeo tay của những thiếu nữ, là tín vật kỉ niệm mà Kim Trọng đã tặng

nàng. Bức tờ mây: tờ giấy có trang trí hình mây ghi lời thề nguyền đôi lứa.

 Những kỉ vật gắn bó với tình yêu sâu đậm giữa Kim – Kiều. Kiều quyết định trao kỉ vật là hành động thể hiện sự dứt khoát trao duyên cho em, để thuyết phục, tạo niềm tin cho em và sự giải phóng cho mình: lí trí.

Con tim trù trừ, do dự:

+ Nhìn thấy kỉ vật, bao kỉ niệm, tình yêu bỗng ùa về. Trao kết kỉ vật nghĩa là hoàn toàn đoạn tuyệt với

 

 

mối duyên này, kể từ giây phút đó chàng Kim sẽ vĩnh viễn không thuộc về nàng nữa đủ nỗi mất mát của tình yêu tan vỡ.

+ Trong đau đớn tột cùng, Kiều cố gắng giữ lấy một chút an ủi nhỏ nhoi.

“giữ”      không có nghĩa là trao hẳn, chỉ là “giữ” mà thôi.

 Nhận thức đầy

 

 

của       chung: Kỉ vật đó giờ là của chung 3 người, Kiều vẫn lưu luyến, níu kéo, vẫn muốn có sự tồn tại hiện diện của mình trong những kỉ vật đó.

 Kiều có thể trao em chữ “duyên” (nhân duyên, duyên phận, cơ duyên: sự run rủi cho số phận hai

người gặp nhau, kết đôi với nhau và lấy nhau), còn chữ “tình” thì không thể trao đi. Trao kỉ vật nhưng

không thể trao hồn kỉ vật

 

 

 Lí trí đã quyết nhưng con tim vẫn trù trừ do dự. Con tim muốn níu giữ tình yêu còn lí trí buộc phải dứt tình Điều này khiến nàng thêm đau đớn, giằng xé tâm can.

  1. Kết bài

+ Tâm trạng giằng xé đầy phức tạp trong trái tim nàng Kiều, vẻ đẹp của chữ “hiếu” và tình yêu.

+ Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng tài tình của Nguyễn Du.

D .THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1: Xem phim Tam quốc diễn nghĩa trích đoạn Hồi trống cổ Thành và trả lời các câu hỏi:

  1. Phim có đúng với nguyên tác tiểu thuyết hay không?
  2. Sự thay đổi của phim ảnh hưởng như thế nào đến tinh thần của tác phẩm?
  3. Em thích cách thể hiện trên phim hay trong tiểu thuyết hơn? Tại sao?

Bài 2: Dựa vào bài học rút ra từ đoạn trích trên cũng như trải nghiệm cuộc sống, em hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau đây: “Khó khăn là một phần của cuộc sống, và nếu bạn không chia sẻ nó có nghĩa là bạn không cho những người yêu thương bạn được cơ hội để yêu bạn nhiều hơn”.

Bài 3: Đọc diễn cảm hoặc ngâm lại đoạn trích.

Bài 4: Viết một đoạn văn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa qua những tác phẩm đã học (Bánh trôi nước – Hồ  Xuân Hương, Chuyện người  con gái Nam Xương  – Nguyễn Dữ, Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn…)

Bài 5: Chỉ ra sự khác biệt giữa việc sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ nghệ thuật trong ví dụ sau: (1)

Năm nay tớ tậu cả đào và quất để chơi Tết cho vui cửa vui nhà. Ai ngờ đâu thời tiết thất thường nắng

lên làm đào nở sớm quá!

– Không lo đâu! Đào có nở thì cũng còn cây quất đẹp thế kia cơ mà!

(2)

Trước sau nào thấy bóng người,

Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.

Bài 6: Phân tích đoạn trích sau để làm rõ cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

 

 

Điệu ngã sang bài Mạnh Lệ Quân

Thu gồm xa vắng tự muôn đời,

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời, Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…

(Nhị hồ, Xuân Diệu)

 

 

Bài 7: Đọc và cho biết sự khác nhau trong việc lựa chọn sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản sau:

  1. Luận cương của V. I Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ tin tưởng biết bao! Tôi vui

mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng

 

đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải

phóng chúng ta. ”

 

 

b.

Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc

Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin

Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp

Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin.

(Hồ Chí Minh)

 

Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc

“Cơm áo là đây! Hạnh phúc đây rồi!” Hình của Đảng lồng trong hình của nước Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười.

(Người đi tìm hình của nước, Chế Lan Viên)

Bài 8: Lập dàn ý cho các đề bài sau:

Đề 1: Mạng xã hội trong đời sống hiện đại của giới trẻ.

Đề 2: Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Link tải File:

10. Tai ve_Hồi trống cổ thành - Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.zip