Ngữ văn lớp 10 – Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX

Nội dung chính Chuyên đề 5.

  1. Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX
  2. Tỏ lòng
  3. Cảnh ngày hè
  4. Nhàn
  5. Đọc Tiểu Thanh kí

 

Mục tiêu

Kiến   thức

CHUYÊN ĐỀ 5

+   Phác thảo diện mạo văn học Việt Nam từ thế kỉ X – XIX: các thành phần văn học, các giai

đoạn văn học, đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật.

+Cảm    nhận, phân tích vẻ đẹp thơ ca Việt Nam thời trung đại qua các bài thơ tiêu biểu.

+   Minh họa các đặc điểm văn học trung đại qua các sáng tác tiêu biểu đó.

Kĩ   năng

+   Tóm tắt, hệ thống hóa lịch sử văn học bằng sơ đồ.

+   Liên kết các giai đoạn văn học chữ Hán và chữ Nôm tạo nên chỉnh thể nền văn học Việt Nam.

+   Khai thác thơ thất ngôn bát cú Đường luật chữ Hán và chữ Nôm theo cấu trúc (Đề – thực – luận

– kết).

 

  1. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX

  1. Thành phần
  2. Văn học chữ Hán

– Xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt 10 thế kỉ.

– Tiếp thu thể loại từ Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, phú, thơ Đường luật…

– Có nhiều thành tựu nghệ thuật.

  1. Văn học chữ Nôm

Ra đời khoảng cuối thế kỉ XIII.

– Thể loại: rất ít tác phẩm văn xuôi, chủ yếu là thơ với các thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát…

– Có nhiều thành tựu nghệ thuật.

  1. Giai đoạn phát triển
  2. Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV

– Bối cảnh lịch sử:

+ Đất nước giành độc lập vào cuối thế kỉ X.

+ Đánh thắng quân Tống xâm lược thế kỉ XI, quân Mông Nguyên thế kỉ XIII.

+ Chế độ phong kiến ở thời kì phát triển.

– Tình hình văn học:

+ Văn học viết ra đời vào cuối thế kỉ X, văn học chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII..

+ Nội dung: yêu nước với âm hưởng hào hùng.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Vận nước, Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Phò giá về kinh, Tỏ

lòng…

+ Nghệ thuật: văn học chữ Hán đạt nhiều thành tựu với văn chính luận, thơ, phú, văn học chữ Nôm bước đầu phát triển với một số bài thơ, phú Nôm.

  1. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII

– Bối cảnh lịch sử:

+ Chế độ phong kiến Việt Nam cực thịnh cuối thế kỉ XV.

+ Thế kỉ XVI có dấu hiệu khủng hoảng dẫn đến nội chiến và đất nước bị chia cắt.

– Tình hình văn học:

+ Văn học gồm hai thành phần: chữ Hán và chữ Nôm.

+ Nội dung: yêu nước, ngợi ca giảm dần, nội dung phản ánh, phê phán hiện thực tăng lên.

+ Nghệ thuật: văn học chữ Hán phát triển; văn học chữ Nôm Việt hóa các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc

và sáng tạo những thể loại dân tộc khúc ngâm, khúc vịnh, diễn ca…

+ Tác phẩm tiêu biểu: Đại cáo bình Ngô, Thánh Tông di thảo, Truyền kì mạn lục, Quốc âm thi tập, Hồng

Đức quốc âm thi tập…

  1. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

 

 

Bối cảnh lịch sử:

+ Chế độ phong kiến khủng hoảng và đi đến suy thoái.

+ Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến chuyên chế.

+ Đất nước bị đe dọa bởi họa xâm lăng từ Pháp.

– Tình hình văn học:

+ Văn học phát triển vượt bậc, có nhiều đỉnh cao nghệ thuật.

+ Nội dung : tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh giải phóng con người, nhất là người phụ nữ…

+ Nghệ thuật: văn xuôi, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.

+ Tác phẩm  tiêu biểu: Chinh phụ  ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ  Xuân Hương, thơ  Bà Huyện  Thanh

Quan, Truyện Kiều…

  1. Nửa cuối thế kỉ XIX

Bối cảnh lịch sử:

+ Thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam chuyển dần từ xã hội phong kiến sang thực dân nửa phong kiến.

+ Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây tới đời sống xã hội.

– Tình hình văn học:

+ Nội dung: văn học yêu nước mang âm hưởng bi tráng, thơ ca trữ tình trào phúng.

+ Nghệ thuật: sáng tác vẫn chủ yếu theo thể loại và thi pháp truyền thống, bắt đầu xuất hiện văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ theo hướng hiện đại hóa.

+ Tác phẩm  tiêu biểu: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, thơ  Phan Văn Trị, Nguyễn  Quang Bích, Nguyễn

Thông, Truyện thầy La-za-rô phiền, Chuyến đi Bắc Kì năm Ất Hợi Kí)…

  1. Đặc điểm
  2. Nội dung

– Chủ nghĩa yêu nước.

+Gắn    liền với tư tưởng trung quân.

+Biểu    hiện: ý thức độc lập, tự chủ, tự hào dân tộc, căm thù giặc, quyết chiến với kẻ thù xâm lược,

tình yêu thiên nhiên đất nước…

– Chủ nghĩa nhân đạo: Biểu hiện: lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, chà đạp lên con

người, khẳng định, đề cao con người…

– Cảm hứng thế sự:

+Biểu    hiện rõ nét từ cuối thời Trần.

+   Phát triển mạnh trong thế kỉ XVIII và XIX.

  1. Nghệ thuật

– Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.

+   Tính quy phạm: quan điểm văn học, tư duy nghệ thuật, thể loại văn học, thi liệu.

 

 

+Nhiều    tác giả tài năng đã phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo trong nội dung và hình

thức.

– Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.

+Đề    tài, chủ đề hướng tới cái cao cả, trang trọng, ngôn ngữ chau chuốt, hoa mĩ.

+Văn    học gần gũi, tự nhiên, bình dị hơn.

– Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

TỎ LÒNG (Phạm Ngũ Lão)

  1. VẺ ĐẸP HÀO KHÍ ĐÔNG A
  2. Hình ảnh vị tướng

Tư thế hiên ngang: hoành sóc: cầm ngang ngọn giáo.

– Tầm vóc vũ trụ: giang sơn kháp kỉ thu: bảo vệ non sông đã mấy mùa thu.

→ Hình ảnh con người kì vĩ nổi bật giữa không gian, thời gian.

  1. Hình ảnh quân đội nhà Trần

– Sức mạnh: như hổ báo (so sánh).

– Khí thế: nuốt trôi trâu (phóng đại).

→ Cụ thể hóa sức mạnh vật chất, khái quát hóa sức mạnh tinh thần của quân đội.

 Vẻ đẹp của con người cá nhân và vẻ đẹp của thời đại hòa quyện vào nhau tạo nên những hình ảnh thơ

kì vĩ, âm hưởng thơ hào hùng.

  1. NỖI LÒNG NHÀ THƠ
  2. Cái chí của người anh hùng

– Chí làm trai:

+Lập    công: công lao.

+Lập    danh: danh tiếng.

→ Lí tưởng để lại sự nghiệp, tiếng thơm cho đời của nam nhi phong kiến.

– Thấy mình còn “mắc nợ” với núi sông, chưa hoàn thành trọng trách cứu nước, cứu dân của một nam nhi

thời loạn.

  1. Cái tâm của người anh hùng

– Nỗi thẹn:

+Thẹn    chưa có tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán.

+Thẹn    vì chưa trả xong nợ nước.

– Nỗi thẹn nâng cao nhân cách, thể hiện vẻ đẹp của khát vọng được cống hiến và phấn đấu vì đất nước.

CẢNH NGÀY HÈ (Bảo kính cảnh giới – bài 43, Nguyễn Trãi)

  1. QUỐC ÂM THI TẬP
  2. Vị trí: Là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn, đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng

Việt.

 

  1. Nội dung: Phản ánh vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi: người anh hùng yêu nước, thương dân, nhà thơ

yêu thiên nhiên, quê hương, con người, cuộc sống.

  1. Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn chen lục ngôn được sử dụng thuần thục, linh hoạt.
  2. BÀI THƠ CẢNH NGÀY HÈ
  3. Bức tranh mùa hè

– Hoàn cảnh đón nhận: thư thái, thảnh thơi.

– Màu sắc tươi sáng, rực rỡ: xanh của tán lá hòe, đỏ của thạch lựu, hồng của sen trong ao.

– Sức sống mạnh mẽ, căng tràn từ bên trong thiên nhiên, tạo vật: hòe lục đùn đùn, tán lá rộng; thạch lựu

phun (ra) màu đỏ, hương sen tỏa ngát.

– Âm thanh xôn xao, náo nức: buổi chiều mà tiếng bán mua vẫn lao xao, tiếng ve vẫn dắng dỏi…

  1. Tấm lòng nhà thơ

– Mong cây đàn của vua Thuấn đời Ngu để gảy khúc Nam phong.

– Mong cho dân chúng khắp nơi đều giàu có, no đủ, hạnh phúc.

  1. Nghệ thuật thơ

– Thể thơ thất ngôn chen lục ngôn.

– Từ ngữ giản dị, quen thuộc, giàu sức biểu cảm.

– Thiên về bút pháp tả, sự phối hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, giữa thiên nhiên và cuộc sống con

người.

NHÀN (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

  1. HAI CÂU ĐỀ
  2. Nội dung: Cuộc sống thảnh thơi của Nguyễn Bỉnh Khiêm sau khi cáo quan:

– Lao động như lão nông đích thực.

– Thư thái, vui với lựa chọn của mình mặc những thú vui khác của người đời.

  1. Nghệ thuật: Điệp từ: một, phép liệt kê, dùng từ láy “thơ thẩn”.
  2. HAI CÂU THỨC
  3. Nội dung: Ý thức về sự đối lập giữa khôn và dại:

– dại là tìm đến nơi vắng vẻ, xa lánh chốn quan trường.

– khôn là tìm đến chốn lao xao, gắn liền với danh và lợi.

  1. Nghệ thuật

– Đối: ta >< người, khôn >< dại, tìm >< đến, nơi vắng vẻ >< chốn lao xao.

– Ẩn dụ: nơi vắng vẻ chốn lao xao.

  1. HAI CÂU LUẬN
  2. Nội dung: Niềm vui của cuộc sống đạm bạc, thanh cao:

– Mùa nào thức ấy: thu ăn măng trúc, đông ăn giá.

– Mùa nào thú ấy: xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

  1. Nghệ thuật

 

 

– Liệt kê.

– Nhịp thơ 4/3 chậm rãi.

  1. HAI CÂU KẾT
  2. Nội dung: Quan niệm sống: coi thường phú quý, coi phú quý chỉ như giấc chiêm bao dưới gốc cây hòe.
  3. Nghê thuật: Điển tích: về Thuần Vu Phần.

ĐỌC TIỂU THANH KÍ (Độc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du)

  1. NHAN ĐỀ
  2. Cách hiểu: Giải thích theo 2 cách:

– Đọc Tiểu Thanh kí: Đọc Tập thơ của nàng Tiểu Thanh.

– Đọc Tiểu Thanh truyện: Đọc truyện về nàng Tiểu Thanh.

  1. Tiểu Thanh

– Người con gái tài sắc sống vào đời Minh, Trung Quốc.

– 16 tuổi làm vợ lẽ, ở riêng trên Cô Sơn, cạnh Tây Hồ.

– 18 tuổi chết vì đau buồn.

– Thơ của Tiểu Thanh bị vợ cả đốt, một số bài sót lại được khắc in, đặt tên là Phần dư.

  1. ĐỌC TIỂU THANH KÍ
  2. Hai câu đề: Cảm xúc khiến Nguyễn Du làm thơ.
Xem tiếp:  Ngữ văn lớp 10 - Phú sông Bạch Đằng - Đại cáo bình Ngô

– Đọc sách (Tiểu Thanh truyện hay Phần dư) khiến Nguyễn Du hình dung ra cảnh hoang phế của Hồ Tây,

nhớ Tiểu Thanh, thương cảm cho nàng.

– Đối: vườn hoa (quá khứ) >< bãi hoang (hiện tại): sự tàn phá của thời gian.

– Từ: độc, nhất: nhấn mạnh nỗi cô đơn.

  1. Hai câu thực: Số phận bất hạnh của Tiểu Thanh.

– Cuộc đời: bất hạnh: chết vì buồn tủi, văn chương bị đốt khiến người đời thương tiếc → số phận ngang trái.

– Ẩn dụ: son phấn, văn chương: chỉ nhan sắc và tài năng của Tiểu Thanh.

  1. Hai câu luận: Luận bàn về những oan trái trong cuộc đời.

Oan trái, bất công là điều khó tránh trong cuộc đời.

– Đồng cảm với Tiểu Thanh và những người tài hoa bạc mệnh.

– Cụm từ: thiên nan vấn? – những mối hận cổ kim khó có thể hỏi trời → sự tất yếu của những ngang trái.

  1. Hai câu kết: Băn khoăn về ngươi tri âm trong tương lai.

– Nỗi khao khát một sự tri âm, đồng cảm trong tương lai.

– Nỗi cô đơn, thương thân trong hiện tại.

– Câu hỏi tu từ: không biết hơn ba trăm năm sau/ Thiên hạ ai là người khóc Tố Như?

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Chỉ ra những đặc điểm của thành phần văn học chữ Hán và chữ Nôm thời trung đại.

 

 

Gợi ý làm bài:

Những đặc điểm của thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm thời trung đại: dựa vào phần

Kiến thức trọng tâm.

Bài 2: Lập bảng tổng kết về các giai đoạn phát triển của văn học trung đại.

Gợi ý làm bài:

Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm. Có thể lập bảng theo gợi ý sau:

 

Giai đoạn văn học

Nội dung

Nghệ thuật

Tác giả, tác phẩm tiêu biểu

 

 

 

 

Bài 3: Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại? Chọn những tác phẩm đã học để làm rõ.

Gợi ý làm bài:

Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 4: Chỉ ra những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học trung đại.

Gợi ý làm bài:

Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 5: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về tác giả Phạm Ngũ Lão.

Gợi ý làm bài:

Tác giả Phạm Ngũ Lão:

+   Sinh năm 1255, mất năm 1320.

+   Quê quán: làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên).

+Xuất    thân: gia đình nông dân.

+   Con người và sự nghiệp:

Văn     võ toàn tài, là võ tướng nhưng thích đọc sách, ngâm thơ.

Có     nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.

Giữ     chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu.

Được     Hưng Đạo Vương gả con gái nuôi (quận chúa Anh Nguyên).

Khi     Phạm Ngũ Lão mất, vua Trần Minh Tông ra lệnh nghỉ chầu năm ngày để tỏ lòng tưởng nhớ.

Tác phẩm: Hiện chỉ còn hai bài thơ là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng

Đạo Đại Vương (Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).

Bài 6: So sánh nguyên tác chữ Hán (qua phần phiên âm) với phần dịch thơ và rút ra nhận xét.

Gợi ý làm bài:

So sánh nguyên tác chữ Hán (qua phần phiên âm) với phần dịch thơ:

Câu 1: “hoành sóc” dịch là “múa giáo” chưa sát hợp.

 

+   “Hoành sóc”: cầm ngang ngọn giáo: gợi tư thế vững chãi, hiên ngang của một tráng sĩ đang trần giữ đất nước. Vẻ đẹp của con người sánh ngang cùng đất trời, sông núi. Vẻ đẹp của sự chủ động, bình tĩnh, tự tin vào sức mạnh nội lực đã đủ đầy.

+   “Múa giáo”: gợi  hành động biểu diễn  trong những cuộc  so tài hoặc  trên sân khấu. Đẹp nhưng

không mạnh, không gợi ra tầm vóc vũ trụ của tráng sĩ thời Trần.

Câu 2: tam quân tì hổ” dịch thành “ba quân” đánh mất chữ “tì hổ”: (mạnh như) hổ báo. Câu thơ dịch chưa diễn tả hết sức mạnh thể chất và niềm tự hào kiêu hãnh của tác giả về đội quân của nhà Trần. Một đội quân lớn mạnh về cả thể chất và tinh thần.

Câu 3,4: dịch thơ tương đối sát với phiên âm.

Như vậy, bản dịch thơ đánh mất một số chữ trong nguyên tác khiến người đọc không hình dung hết vẻ đẹp và sức mạnh của con người thời Trần, do đó chưa lột tả hết hào khí thời đại. Vì vậy, cần chú ý bám sát nguyên tác khi khám phá bài thơ.

Bài 7: Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ đầu. (Hình ảnh vị tướng và quân đội nhà Trần gợi cho anh/chị cảm xúc, suy nghĩ gì?)

Gợi ý làm bài:

Hai câu thơ đầu: Hình ảnh trang nam nh và quân đội nhà Trần.

+   Hình ảnh trang nam nhi:

Cầm     ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước.

Cây giáo     như đo bằng chiều ngang của núi sông.

Con     người xuất hiện với tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ như át cả không gian.

Thời     gian và không gian đều được mở ra theo chiều dài và chiều rộng nhằm tô đậm vẻ đẹp của

con người.

→ Câu thơ khắc họa tư thế vững chãi, tầm vóc lớn lao, tinh thân hiên ngang, chủ động của một trang nam nhi thời Trần trong việc sẵn sàng đối mặt với một trận chiến kinh thiên động địa.

+   Hình ảnh quân đội nhà Trần:

So sánh “tam quân tì     hổ”: ba quân mạnh như hổ báo. Cụ thể hóa sức mạnh vật chất của quân

đội cũng là sức mạnh chung của cả dân tộc.

Phóng     đại “khí thôn ngưu”: khí thế mạnh mẽ nuốt trôi trâu.

→ Hình ảnh thơ vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa cụ thể vừa khái quát làm nổi bật vẻ đẹp của quân đội

nhà Trần.

→ Vẻ đẹp của trang nam nhi (vị chủ tướng lãnh đạo) và vẻ đẹp của đội quân hài hòa, cộng hưởng góp

phần khắc họa hào khí Đông A của một thời kì lịch sử kiêu hùng.

Bài 8: Anh/chị hiểu như thế nào về “nợ” công danh mà tác giả nhắc tới trong bài thơ?

Gợi ý làm bài:

“Nợ” công danh: công danh trải:

+Được    hiểu là món nợ phải trả của kẻ làm trai thời phong kiến.

 

+    Công: công lao, danh: danh tiếng. Nợ công danh là bậc nam nhi phải lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm) cho đời.

+Trả    xong nợ công danh tức là hoàn thành nghĩa vụ đối nhân dân, đất nước.

→ Ý thức về “nợ công danh” cổ vũ con người từ bỏ lối sống cá nhân, tầm thường, ích kỉ hướng tới phấn đấu vì sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm muôn đời.

→ Đây là một tư tưởng tích cực thời phong kiến.

Bài 9: Thuật hoài là tỏ lòng. Hai câu thơ cuối giúp anh/ chị nhận ra tâm sự gì của nhà thơ?

Gợi ý làm bài:

Nỗi lòng nhà thơ trong hai câu thơ cuối:

+   Câu 3:

Chí làm trai     chưa thỏa, chưa trả xong món nợ công danh (nợ công lao và danh tiếng) với đời.

Ý     thức về “nợ” công danh cho thấy khát vọng cống hiến cho dân, cho nước.

Nói     về nợ công danh là nói tới chí làm trai, lí tưởng sống của Phạm Ngũ Lão, cũng là chí làm trai nói chung của các bậc quân tử trong xã hội phong kiến xưa.

+   Câu 4:

Thẹn     khi nghe chuyện Vũ hầu/ Gia Cát Lượng.

Thẹn     vì chưa có tài mưu lược lớn như Khổng Minh đời Hán để trừ giặc, cứu nước.

Thẹn     vì thấy mình chưa trả xong món nợ với đất nước, với núi sông.

→ Nỗi thẹn không làm con người trở nên thấp hèn, bé nhỏ, ngược lại cho thấy khao khát được cống hiến, được có gắng hết mình vì nhân dân, đất nước của một nhân cách lớn.

→ So sánh với nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến trong bài Thu Vịnh “Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào”. Nguyễn Khuyến thẹn với Đào Tiềm, một danh sĩ cao khiết đời Tấn. Đó cũng là nỗi thẹn của một nhân cách lớn không bằng lòng với mình, thấy bất lực trước cuộc đời.

Hai câu cuối cho thấy những trăn trở của một nhân cách lớn, một tâm hồn lớn trong thời đại nhiều biến động: Phạm Ngũ Lão khao khát muốn cống hiến nhiều hơn cho đất nước, nhân dân và sự thực sau này ông đã lập nên những công trạng lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược. Bài 10: Bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về tuổi trẻ hôm nay?

Gợi ý làm bài:

Liên hệ với tuổi trẻ hôm nay. Một vài gợi ý:

+   Có khát vọng, hoài bão.

+   Có tuổi trẻ, sức mạnh thể chất và tinh thần.

+    Có những điều mà thời Phạm Ngũ Lão không có: sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, của khoa học kĩ thuật, sự rộng mở của môi trường toàn cầu hóa…

+Nhưng    mặt khác cũng có nhiều nỗi buồn, sự trống vắng trong lí tưởng sống, bị cám dỗ bởi nhiều thứ vô bổ hoặc nguy hại…

 

 

→ Làm thế nào để đánh thức những khao khát, hoài bão của tuổi trẻ hôm nay. Làm thế nào để có thể từ bỏ lối sống trọng vật chất, nặng cá nhân, chuộng hư danh… để những người trẻ sống thật đẹp  là điều không dễ dàng.

Bài 11: Giới thiệu Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi.

Gợi ý làm bài:

Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 12: Bức tranh mùa hè trong bài thơ được đón nhận trong hoàn cảnh nào?

Gợi ý làm bài:

Hoàn cảnh đón nhận bức tranh mùa hè:

+“Rồi”:    rỗi rãi, thảnh thơi

+   “hóng mát thưở ngày trường”: hóng mát suốt cả ngày dài.

Nhà thơ rỗi rãi, thảnh thơi thả hồn với thiên nhiên, tạo vật trong một ngày dài không bận bịu bất cứ việc gì. Nhàn cả thân và tâm. Đó là một ngày ít có trong cuộc sống vốn canh cánh ưu tư cho dân cho nước của Nguyễn Trãi. Như vậy, bài thơ có thể được viết trong thời gian ông cáo quan về quê, không vướng bận chuyện quan trường.

Bài 13: Hình ảnh cây hòe, thạch lựu và sen hồng giúp anh/chị hình dung bức tranh mùa hè ở làng quê

Xem tiếp:  Ngữ văn lớp 10 - Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy

hiện ra như thế nào?

Gợi ý làm bài:

Hình ảnh cây hòe, thạch lựu, sen hồng gợi ra bức tranh mùa hè ở làng quê vừa bình dị, êm đềm vừa rực rỡ sắc màu và tràn đầy sức sống:

+   Hòe lục:

Đùn     đùn: từ láy, động từ mạnh: sắc xanh tuôn trào mạnh mẽ, đùn ra liên tiếp, không ngừng từ

bên trong thân cây, tỏa lan ra tán lá xanh ngắt.

Giương:     động từ mạnh: sự chuyển động mạnh mẽ của cả lá cành, tạo thành tán lá rộng giương

lên.

+Thạch    lựu: phun (động từ mạnh): màu đỏ (của hoa lựu) được phun lên mạnh mẽ. Hoặc có thể hiểu: Cây thạch lựu ngoài hiên đang phun ra màu đỏ. Màu đỏ là gam màu chủ đạo của thạch lựu, nổi bật cạnh màu xanh của tán hòe.

+Hồng    liên: tiễn, ngát: sen hồng trong ao đang rộ nở, ngát hương thơm.

→ Bức tranh mùa hè với gam màu chủ đạo xanh, đỏ, hồng: tươi sáng, rực rỡ. Thiên nhiên, tạo vật đều đang độ căng tràn nhựa sống, đang trong độ nảy nở, phát triển, sinh sôi. Làng quê êm đềm mà vẫn náo nức một sức sống mãnh liệt từ bên trong.

→ Cảm nhận tinh tế và tình yêu tha thiết với thiên nhiên của Nguyễn Trãi.

Bài 14: Hai câu thơ: “Lao xao chợ cá làng ngư phủ/ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương” sử dụng biện pháp

nghệ thuật gì? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy.

Gợi ý làm bài:

 

 

Biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ:

Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Đảo ngữ: lao xao và dắng dỏi. Nhấn mạnh âm thanh buổi chiều ở làng quê. Chiều xuống, thuyền cá cập bến, cũng là lúc cuộc bán mua buổi chiều bắt đầu. Từ xa vọng tới là tiếng người cười nói, bán mua, trao đổi lao xao từ một phiên chợ cá làng chài. Gần hơn, là tiếng ve inh ỏi, lúc khoan lúc nhặt như tiếng đàn bên lầu cao trong bóng chiều.

Đối: lao xao chợ cá >< dắng dỏi cầm ve, làng ngư phủ >< lầu tịch dương: nhấn mạnh âm thanh của cuộc sống và âm thanh của tự nhiên, không gian xa – gần, cao – thấp.

→ Chiều mùa hè không hề tĩnh lặng mà xôn xao, náo nức, rộn rã những âm thanh của thiên nhiên và cuộc sống con người.

Bài 15: Hai câu lục ngôn trong bài thơ Cảnh ngày hè gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Gợi ý làm bài:

Hai câu lục ngôn:

+Vị    trí quan trọng: mở đầu (câu 1) và kết thúc bài thơ (câu 8).

+Ngắt    nhịp lạ: câu 1: 1/2/3, câu 8: 2/1/3.

→ Là một sáng tạo riêng của Nguyễn Trãi. Hai câu thơ mang đến sự mới mẻ trong âm điệu và nhấn mạnh những nội dụng quan trọng.

Bài 16: Nỗi lòng nhà thơ thể hiện như thế nào qua hai câu thơ cuối?

Gợi ý làm bài:

Điển tích: Ngu cầm: đàn của vua Ngu Thuấn.

→ Lẽ ra nên có cây đàn của vua Ngu Thuấn để đàn một khúc Nam phong. Mong gió nam thuận thì dân chúng giàu có, no đủ khắp mọi nơi.

→ Say đắm thiên nhiên, cảnh sắc mùa hè nhưng Nguyễn Trãi vẫn luôn canh cánh nghĩ về dân, về nước. Tha thiết ước mong cuộc sống của dân chúng khắp mọi nơi không chỉ no đủ mà còn phải giàu có, hạnh phúc, ấm no.

→ Tấm lòng của một trí thức lớn luôn nghĩ tới dân, tới nước “đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đông”.

Bài 17: Những nét chính trong cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Gợi ý làm bài:

Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm.

Bài 18: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên như thế nào trong hai câu đề? Nhịp thơ và cách dùng từ có gì đáng chú ý?

Gợi ý làm bài:

Hai câu đề: cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm sau khi cáo quan:

+   Lao động như một lão nông đích thực: chuẩn bị mai, cuốc để làm vườn, làm ruộng, cần để câu cá.

+   Làm việc một mình, tự nuôi sống mình bằng lao động chân tay.

 

 

+   Tìm thấy niềm vui trong lao động, mặc những thú vui khác của người đời. Nghệt thuật:

+Ngắt    nhịp: 2/2/1/2 và 2/2/3: chậm rãi, thong thả.

+Điệp    từ: “một” ba lần kết hợp phép liệt kê: “mai”, “cuốc”, “cần câu”: sự chuẩn bị kĩ càng, chu

đáo, cho riêng mình.

+Từ     láy: thơ thẩn: thảnh thơi, thư thái, làm việc nhẩn nha một mình, không quan tâm đến xung quanh.

→ Hai câu đề cho thấy Nguyễn Bỉnh Khiêm từ bỏ chốn quan trường, chủ động lựa chọn thú điền viên như một lão nông tri điền.

Bài 19: Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối trong hai câu thực? Theo cách lí giải của Nguyễn Bỉnh

Khiêm thế nào là “khôn” và “dại”? Anh/chị có đồng tình với quan điểm của nhà thơ không?

Gợi ý làm bài:

Nghệ     thuật đối trong hai câu thực: ta >< người, dại >< khôn, tìm >< đến, nơi vắng vẻ >< chốn lao xao: nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai lối sống “khôn” và “dại”, giữa “ta” và “người”.

“Nơi     vắng vẻ”: nơi thưa vắng người, xa rời chốn lợi danh, gần gũi với thiên nhiên.

“Chốn     lao xao”: nơi ồn ào, đông đúc, bon chen, chốn quan trường tấp nập, gắn liền với danh và

lợi.

Sống     “khôn” là tìm đến chốn quan trường, giành lấy lợi danh cho cá nhân. Sống “dại” là xa rời chốn phù hoa, sống giản dị, đạm bạc, gần gũi với thiên nhiên, xa lánh danh và lợi.

→ Nguyễn Bỉnh Khiêm chủ động lựa chọn lối sống dại, vui với lựa chọn của mình dù khác với phần lớn

quan niệm của người đời.

→ Trong xã hội loạn lạc, nhiễu nhương, đây có lẽ là lựa chọn thích hợp với một con người muốn giữ gìn nhân cách và tâm hồn.

Bài 20: Nguyễn Bình Khiêm đã tìm thấy những niềm vui nào trong cuộc sống ở làng quê? (những sản vật, những thú sinh hoạt nào được ông yêu thích?). Theo anh/chị, cuộc sống đó quê mùa, lạc hậu hay đạm bạc, thanh cao? Vì sao? Nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu luận?

Gợi ý làm bài:

Hai câu luận: Nhà thơ đã tìm thấy nhiều niềm vui trong cuộc sống “nhàn” ở làng quê:

+Liệt     kê: thu ăn măng trúc, đông ăn giá: mùa nào thức nấy, những thức ăn đạm bạc nhưng tươi

ngon, sẵn có trong vườn nhà hoặc có thể tự làm.

+Liệt     kê: xuân tắm hồ  sen, hạ tắm  ao: những  thú vui khác nhau: mùa xuân tắm ở hồ  sen ngát hương, mùa hạ tắm mát ở ngay ao nhà. Nhà thơ tìm thấy niềm vui từ những sinh hoạt rất giản dị, đời thường.

+Liệt    kê các mùa không theo trật tự thông thường: thu-đông-xuân-hạ: gợi sự trôi chảy của thời gian từ năm này qua năm khác. Như vậy, mùa nào nhà thơ cũng vui, niềm vui nối dài từ mùa này sang mùa khác, từ năm này sang năm khác.

 

 

→ Cuộc sống ở làng quê giản dị, đạm bạc, nhưng bình yên, thanh cao. Đó là cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, tự cung tự cấp của một con người yêu lao động và xa lánh mọi bon chen của danh lợi.

Bài 21: Điển tích ở hai câu kết có ý nghĩa gì? Qua hai câu kết, anh/chị hiểu như thế nào về nhân cách

Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Gợi ý làm bài:

Hai câu kết:

Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

+Điển    tích về Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, mơ thấy mình ở nước Hòe An, được công danh phú quý. Sau bừng tỉnh dậy thì hóa ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hòe phía Nam chỉ có một tổ kiến mà thôi.

+   Ý nghĩa: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.

→ Mượn điển tích về Thuần Vu Phần, Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện quan điểm sống xem nhẹ phú quý, lợi danh. Khi thoát ra khỏi những tham vọng về danh lợi thông thường, con người sẽ nhìn mọi sự nhẹ nhõm, thanh thản.

→ Từng là một bậc đại quan trong triều, Nguyễn Bỉnh Khiêm cáo quan về ở ẩn. Ông không chấp nhận chốn quan trường có nhiều lộng thần nhiễu nhương, tìm về cuộc sống giản dị, đạm bạc ở thôn quê để giữ gìn nhân cách thanh cao và tâm hồn trong sạch. Đó là nhân cách lớn của một trí thức ngay thẳng trong thời loạn.

Bài 22: “Nhàn” theo Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì? Quan niệm đó có phù hợp với đời sống hôm nay không?

Gợi ý làm bài:

Quan niệm về lối sống “nhàn” qua bài thơ:

+   “Nhàn” không phải là nhàn nhã, trốn tránh vất vả, cực nhọc về thể chất.

+   “Nhàn” cũng không phải là chỉ chăm lo cuộc sống cá nhân, quay lưng lại với xã hội.

+   “Nhàn” là sống hòa hợp với tự nhiên, xem nhẹ danh lợi, gần gũi với thiên nhiên, giữ gìn tâm hồn

thanh cao, trong sạch.

+   “Nhàn” là “tự chủ” về cả thể chất và tinh thần, không vướng bận bởi định kiến của người đời.

Quan niệm ấy có phù hợp với cuộc sống hôm nay không?

+   Có nhiều điều tích cực với hôm nay: sống gần gũi với thiên nhiên, yêu lao động, tìm thấy niềm vui trong lao động, trong những điều giản dị hàng ngày, xem nhẹ vật chất (gần với lối sống tối giản hiện đang được nhiều người quan tâm)…

+   Có một số điều chưa thật phù hợp: học sinh, sinh viên, những người trẻ nói chung cần phấn đấu, học hỏi không ngừng để phát huy năng lực bản thân, để hiểu mình và cống hiến cho xã hội nhiều nhất. Không nên lựa chọn cuộc sống xa lánh “lợi danh” như Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn trong thời loạn.

Bài 23: Vì sao Nguyễn Du lại khóc Tiểu Thanh, một người con gái sống cách ông ba trăm năm ở một đất nước khác?

 

 

Gợi ý làm bài:

Nguyễn Du khóc Tiểu Thanh, người con gái xứ người sống cách ông ba trăm năm vì:

+Nhận    ra sự tương đồng giữa Tiểu Thanh và nhà thơ: cùng hội cùng thuyền (những người tài hoa mà bất hạnh).

Xem tiếp:  Tổng hợp đề kiểm tra 15 phút học kì 2 - Ngữ văn lớp 10 - có đáp án

+Những    người phụ nữ đẹp, có tài âm nhạc, hội họa hoặc văn chương mà số phận bất hạnh là loại nhân vật Nguyễn Du đặc biệt quan tâm trong sáng tác. Chủ đề này là một cảm hứng lớn trong sáng tác Nguyễn Du.

Bài 24: Hai câu thực bài thơ Độc Tiểu Thanh kí giúp anh/chị hình dung như thế nào về số phận của Tiểu

Thanh?

Gợi ý làm bài:

Hai câu thực: gợi ra số phận bất hạnh của Tiểu Thanh:

+   Có sắc đẹp: son phấn, có tài năng: văn chương. Lẽ ra cuộc đời nàng phải may mắn, hạnh phúc.

+Cuộc    sống trớ trêu, bất hạnh: Tiểu Thanh chết vì buồn tủi, cô đơn. Chết rồi mà văn chương còn bị đốt. Những sự việc đó khiến người đời thương tiếc.

Bài 25: Cổ kim hận sự” là gì? Đằng sau câu hỏi: “Cổ kim hận sự thiên nan vấn?” (Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được) anh/chị nhận ra tâm trạng gì của Nguyễn Du? Tại sao nhà thơ lại xếp mình cùng một hội với Tiểu Thanh?

Gợi ý làm bài:

Cổ     kim hận sự: là những mối hận từ xưa đến nay.

Câu     hỏi: Cổ kim hận sự thiên nan vấn? (Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được?) cho thấy nỗi đau và sự bất lực của Nguyễn Du trước những oan trái của cuộc đời.

Nhà     thơ xếp mình cùng một hội với Tiểu Thanh: hội những kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Vì: ông nhận thấy những điểm tương đồng giữa mình và Tiểu Thanh: cùng có tài văn chương, cuộc đời nhiều éo le, ngang trái, bất hạnh. Cũng có thể cùng chung nỗi cô đơn, lẻ loi, không người chia sẻ trước cuộc đời.

→ Trông người lại ngẫm đến ta, thương Tiểu Thanh, Nguyễn Du tự thương cho chính bản thân mình.

Bài 26: Theo em, chủ đề bài thơ Độc Tiểu Thanh kí là gì?

+   Xót thương cho Tiểu Thanh, người con gái tài hoa bạc mệnh.

+   Lên án những bất công, ngang trái trong cuộc đời.

+   Xót xa trước những giá trị tinh thần bị vùi dập, chà đạp.

+Thương    cảm cho bản thân mình.

+   Ý kiến khác.

Gợi ý làm bài: Chủ đề bài thơ có thể hiện được kết luận như sau:

+   Xót thương cho số phận người con gái tài hoa, bạc mệnh.

+   Xót thương cho mình và những người có tài năng nghệ thuật nhưng cuộc đời bất hạnh.

+   Xót xa trước những giá trị tinh thần bị dập vùi.

 

 

→ Giá trị nhân đạo và tấm lòng nhân ái của Nguyễn Du.

  1. HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1: Vẽ sơ đồ tư duy bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

Bài 2: Tìm những tác phẩm thể hiện nội dung: yêu nước, nhân đạo và cảm hứng thế sự của văn học trung

đại. (Mỗi nội dung tìm 5 văn bản)

Bài 3: Giới thiệu về Phạm Ngũ Lão qua một video ngắn hoặc một bài thuyết trình nhỏ trước lớp.

Bài 4: Tìm thêm một số tác phẩm thể hiện khí thế hào hùng của thời Trần (hào khí Đông A).

Bài 5: Vẽ tranh minh họa cho bài thơ Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi).

Bài 6: Tìm thêm một số câu thơ viết về mùa hè của văn học trung đại và văn học hiện đại. Theo anh/chị

cách viết của Nguyễn Trãi có thú vị không?

Bài 7: Dựa vào bài thơ vừa học, làm một bài thơ thất ngôn hoặc thất ngôn chen lục ngôn. (Không bắt buộc).

Bài 8: Viết một đoạn văn trình bày quan điểm của anhíchị về lối sống “nhàn”.

Bài 9: So sánh quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm với lối sống tối giản đang được nhiều người lựa chọn hiện nay.

Bài 10: Tìm thêm một số thông tin về Tiểu Thanh. Viết cảm nhận của anh/chị về bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)

Bài 11: Bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về cuộc đời những người làm nghệ thuật (nghệ sĩ) nói chung?

ĐÁP ÁN Bài 1:

Gợi ý làm bài:

 

Văn học trung đại Việt Nam

Thành phần văn học

 

Đặc điểm nội dung

 

Đặc điểm nghệ thuật

 

Giai đoạn văn học

 

Chữ

Hán

 

Chữ

Nôm

Chủ nghĩa yêu nước

Chủ nghĩa nhân đạo

 

Cảm hứng thế sự

 

Tính quy phạm

 

Tính trang nhã

Tiếp thu và dân tộc hóa văn học nước ngoài

Thế kỉ X đến hết XIV

Thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

Thế kỉ XVII đến nửa đầu

thế kỉ XIX

Nửa cuối thế kỉ XIX

                       

Học sinh có thể vẽ linh hoạt theo nhiều cách khác nhau.

Bài 2:

Gợi ý làm bài:

Nội     dung yêu nước: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Phò giá về kinh (Trần Quang Khải), Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn)…

Nội     dung nhân đạo: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi), Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn

Dữ), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)…

Cảm     hứng thế sự: Thói đời (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Thượng kính kí sự (Lê Hữu Trác), Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hổ), Hội Tây (Nguyễn Khuyến), Năm mới chúc nhau (Tú Xương).

 

 

Bài 3:

Gợi ý làm bài:

Năm     sinh, năm mất, thời đại ông sống.

Quê     hương, gia đình.

Những     đặc điểm nổi bật về tính cách, con người.

Những     mốc lớn trong cuộc đời.

Đóng     góp cho đất nước…

Bài 4: Tìm thêm một số tác phẩm thể hiện khí thế hào hùng của thời Trần (hào khí Đông A).

Bài 5: Học sinh tự thực hiện.

Bài 6:

Gợi ý làm bài:

Một số câu thơ viết về mùa hè của văn học trung đại và hiện đại:

Ai xui con cuốc gọi vào hè

Cái nóng nung người nóng nóng ghê Ngõ trước vườn sau um những cỏ Vàng phai thắm nhạt ngán cho huê Đầu cành kiếm bạn oanh xao xác Trong tối đua bay đóm lập lòe

May được nồm nam cơn gió thổi

Đàn ta ta gảy khúc Nam nghe.

 

 

Tháng tư đầu mùa hạ Tiết trời thực oi ả Tiếng dế kêu thiết tha Đàn muỗi bay tơi tả

Sung sướng quá, giờ cuối cùng đã hết

Đoàn trai non hớn hở rủ nhau về

Chín mươi ngày nhảy nhót ở miền quê

Ôi tất cả mùa xuân trong mùa hạ!

Dưới gốc đa già trong vũng bóng Nằm mát đàn trâu ngẫm nghĩ nhai Ve ve rung cánh, ruồi say nằng

Gà gáy trong thôn những tiếng dài.

(Vào hè, Dương Bá Trạc) (Đêm mùa hạ, Nguyễn Khuyến) (Nghỉ hè, Xuân Tâm)

Cách viết của Nguyễn Trãi đặc sắc:

(Trưa hè, Bàng Bá Lân)

 

 

+Nắm    bắt bức tranh toàn cảnh với những màu sắc rực rỡ, tươi sáng, những âm thanh náo nức, mũi hương đặc trưng của mùa hè.

+Nhận    ra sự vận động mạnh mẽ, sức sống căng tràn không ngừng cuộn trào trong cây lá mùa hè.

+Thể    thơ thất ngôn chen lục ngôn, ngôn ngữ giản dị, nhiều động từ mạnh…

Bài 7: Học sinh tự thực hiện

Bài 8:

Gợi ý làm bài:

Lối sống “nhàn”:

+   Có nhiều quan điểm khác nhau về sống nhàn. Không phải lao động vất vả, nặng nhọc, được ăn sung mặc sướng, thoải mái rong chơi – là quan điểm phổ biến hiện nay về nhàn. Có người lại cho rằng: nhàn là tự lo cho mình, không phụ thuộc vào ai, không thẹn với lương tâm, sống thanh thản. Hoặc một số người cho rằng: sống giản dị, gần gũi với thiên nhiên, cây cỏ, tối giản mọi nhu cầu, tự cung tự cấp là nhàn.

+   Nêu cách hiểu của mình và phân tích lí do.

Bài 9:

Gợi ý làm bài:

Một số điểm tương đồng: giản dị, tối giản mọi đồ đạc và nhu cầu sinh hoạt, mang lại nhiều hạnh phúc

hơn cho bản thân.

Khác biệt:

+Lối    sống tối giản chú trọng việc cắt giảm tối đa những dồ dùng hơn mức cần thiết, chỉ giữ lại những gì thực sự quan trọng, giải phóng bản thân để hạnh phúc hơn.

+Lối    sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm: nhấn mạnh việc lánh xa danh lợi, xem nhẹ phú quý, công danh, lui về với cuộc sống gần gũi thiên nhiên, tự cung tự cấp để giữ gìn nhân cách.

Như vậy, lối sống tối giản  chú trọng cắt giảm đồ đạc (vật chất),  còn lối sống  nhàn coi trọng việc

buông bỏ những toan tính danh lợi cá nhân.

Bài 10:

Gợi ý làm bài:

Tiểu Thanh: thông tin dựa vào sách giáo khoa và tìm kiếm trên mạng internet.

Cảm nhận: bài thơ sâu sắc, xúc động về số phận người con gái tài hoa bạc mệnh đời Minh bên Trung Quốc. Từ bài thơ này, có thể nhận ra mối cảm thương chung của Nguyễn Du với những người phụ nữ tài sắc mà bạc mệnh nói chung trong cuộc đời. Ông cũng trăn trở cho số phận những người sáng tạo nghệ thuật nhưng phải gánh chịu nhiều bất hạnh. Nhà thơ ngậm ngùi thương cho mình, đau đáu tìm kiếm một tâm hồn đồng điệu ở tương lai.

Bài 11:

Gợi ý làm bài:

Người   nghệ sĩ: sáng tạo những giá trị tinh thần, làm đẹp cho đời sống tinh thần của con người thường có cuộc đời bất hạnh, nhiều sóng gió.

Có   lẽ, bản  thân sự mẫn cảm hơn người của họ cũng khiến họ dễ đau hơn, dễ buồn hơn trước những ngang trái, oái oăm của cuộc đời.

Phần   lớn nghệ sĩ thường nghèo do những người làm nghệ thuật ít được xã hội trân trọng (xướng ca vô loài). Cũng chịu nhiều cái nhìn phán xét, định kiến của cuộc đời nên họ khổ hơn những người làm trong các ngành tạo ra của cải vật chất cụ thể khác.

→ Nhiều bài hát hiện đại có chung mối cảm thương cho số phận người nghệ sĩ như Nguyễn Du mấy trăm năm trước; Phận tơ tằm (Hồ Tịnh Tâm), Khi tôi là tôi (Nguyễn Đức Đạt)…

Link tải File:

5. Tai ve_Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.zip