Ngữ văn lớp 10 – Thu hứng, Tóm tắt văn bản tự sự
Nội dung chính Chuyên đề 6.
23. Thu hứng
24. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
25. Thực hành về phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ
26. Tóm tắt văn bản tự sự
27. Trình bày một số vấn đề
28. Lập dàn ý và các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
Mục tiêu
Kiến thức
CHUYÊN ĐỀ 6
+ Phân biệt phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các phong cách ngôn ngữ khác; phân biệt dạng
nói và dạng viết.
+Tường thuật được các sự kiện liên quan đến nhân vật chính trong văn bản tự sự.
+Hiểu được khi trình bày vấn đề cần có dàn ý, triển khai các ý, sắp xếp ý.
+Nhắc lại được hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
Kĩ năng
+Thực hành sử dụng ngôn ngữ sinh hoạt trong đời sống, giao tiếp, trao đổi thông tin.
Tóm tắt được các văn bản tự sự theo hành động của nhân vật.
Phát hiện và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ trong thơ văn.
+ Trình bày được một vấn đề văn học hoặc đời sống.
+Thực hành viết văn bản thuyết minh.
- VĂN BẢN VĂN HỌC
- LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
THU HỨNG (Đỗ Phủ)
- THU HỨNG
- Chủ đề
– Bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn lo của nhà thơ trước cảnh đất nước kiệt quệ do
chiến tranh.
– Bài thơ cũng là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận kẻ tha hương, lưu lạc.
- Cảnh thu
– Cảnh thu Quỳ Châu mang vẻ đẹp vừa hùng tráng dữ dội vừa điêu linh, bi thương → Cảnh sắc mang phong cách thơ Đỗ Phủ: trầm uất, bi tráng.
– Sự dữ dội của cảnh thu cũng là sự dữ dội, chao đảo của xã hội loạn lạc đường thời. Ẩn chứa tâm
trạng bất an, u ất, nặng tâm sự của con người.
- Tình thu
– Giọt lệ nhân vật trữ tình tuôn rơi vì những đau thương của người dân trong cảnh loạn li, vì sự xơ xác, tiêu điều đất nước và vì thân phận nghèo đói, phiêu bạt của chính mình.
– Sự cô đơn, lẻ loi của con người nơi đất khách và khát vọng cháy bỏng được trở về quê hương.
- NHẬN ĐỊNH VỀ TÁC PHẨM
– Bảo là liền thì mỗi bài đứt, bảo là đứt thì mỗi bài liền. Đổi vị trí một bài không được, thêm bớt một bài không được… Tất cả thơ này lấy bài thứ nhất làm đề cương, bởi vì bài ấy nói đến cái cảnh tiên sinh đương sống lúc bấy giờ. Đó chính là mùa thu tại Tây Các (gác phía Tây) phủ Quỳ, nhân thu mà khởi hứng. Câu đầu bảy thiên sau nhất nhất đều do đó mà ra như áo cừu có cổ, như bông hoa có cuống, như hiệu lệnh của mười vạn binh phát xuất tự nơi trung quân. (Kim Thánh Thán)
– Mùa thu ở đây (Trong bai Thu hứng (1)) không được mĩ lệ hóa, thi vị hóa mà được vẽ lên bằng cả nỗi lòng của con người tha phương, phiêu bạt. Mùa thu luôn hiện diện lên với dáng vẻ dữ dằn, khổ ải của con người và xã hội thời loạn lạc, li tán. Dĩ nhiên đây là một bức tranh cảnh và tình hài hòa, có phần hùng tráng (“sóng vọt tận mây”, “mây sà tận đất”), nhưng đượm buồn. (Nguyễn Bá Thành)
- BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Đỗ Phủ. Cuộc đời Đỗ Phủ có ảnh hưởng như thế nào đến sự nghiệp
sáng tác của ông?
Gợi ý làm bài:
Giới thiệu về tác giả Đỗ Phủ: Học sinh dựa vào phần Kiến thức trọng tâm để trả lời.
Cuộc đời Đỗ Phủ nghèo khổ, phiêu bạt, chết trong bệnh tật và đây cũng là “điều kiện” để Đỗ Phủ gần hơn với cuộc đời của nhân dân, từ đó ông đã sáng tác những tác phẩm đậm tính hiện thực.
Bài 2: Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh đó đã góp phần thể hiện tâm trạng của nhà
thơ ra sao?
Gợi ý làm bài:
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Học sinh dựa vào Kiến thức trọng tâm để trả lời.
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ cũng là hoàn cảnh hiện tại của Đỗ Phủ, thế nên nó càng góp phần tô đậm hơn tâm trạng bất an cùng sự cô đơn của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Bài 3: Bức tranh mùa thu vùng núi Vu, núi Kẽm hiện lên như thế nào qua hai câu thơ đầu? Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 – 7 câu nêu cảm nhận của anh/chị.
Gợi ý làm bài:
Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong hai câu đầu:
+Cảnh thu buồn, ảm đạm, tiêu điều.
+ Không gian được mô tả với những chiều kích khác nhau càng làm tăng sự tối tăm ảm đạm và âm u
→ Điều này không giống như những bài thơ mùa thu trong trẻo, nhẹ nhàng, êm dịu trong thơ ca truyền thống.
Bài 4: Bút pháp phóng đại và nghệ thuật đối lập có tác dụng như thế nào trong việc mô tả không gian thiên nhiên trong hai câu thực?
Gợi ý làm bài:
Tác dụng của bút pháp phóng đại và nghệ thuật đối lập:
+ Mô tả không gian hùng vĩ, một bức tranh dù hoành tráng nhưng cũng rất bi thảm.
+ Hình ảnh đối lập sự vận động trái chiều và triệt để góp phần diễn tả cảnh thu dữ dội, mạnh mẽ, kỳ
vĩ.
+ Góp phần mô tả tâm trạng đầy ngột ngạt, bất an của nhân vật trữ tình.
Bài 5: Chữ “lệ” trong câu thơ “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ” nên hiểu là nước mắt của “khóm cúc”
hay nước mắt của nhà thơ? Tại sao?
Gợi ý làm bài:
Chữ “lệ” trong câu thơ “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ” có thê được hiểu như sau:
+ Nhìn những cánh hoa cúc nở mà trông như những giọt nước mắt.
+Mỗi lần nhìn hoa cúc nở là một lần lệ con người rơi.
Nên hiểu đây là giọt nước mắt của nhà thơ thì sẽ hợp lý hơn và như thế mới ngầm thể hiện được ý
tưởng của nhà thơ, nói cảnh nhưng thực chất là nói tình: giọt lệ hiện tại cũng là giọt lệ của quá khứ.
Bài 6: Hai câu thơ luận đã “được xem là tiêu biểu cho tinh thần của Cảm xúc mùa thu số 1”. Hãy viết đoạn văn ngắn 5 – 7 câu làm sáng tỏ ý kiến trên?
Gợi ý làm bài:
Hai câu thơ luận đã “được xem là tiêu biểu cho tinh thần của Cảm xúc mùa thu số một” là bởi:
+ Tác giá có sự đồng nhất nhiều sự vật và hiện tượng: tình và cảnh, hiện tại và quá khứ, sự vật và con người.
+Chỉ hai câu thơ này nhưng cũng đủ khái quát tâm trạng của nhân vật trữ tình trong suốt bài thơ: buồn rầu trước thực tại đầy hãi hùng, bất an; xa quê nên nhớ quê, đơn độc nơi đất khách quê người, luôn có khát vọng cháy bỏng được trở về.
Bài 7: Tại sao nói ba chữ “cố viên tâm” được coi là “mắt rồng”, nơi tập trung linh hồn của cả chùm thơ
Cảm xúc mùa thu?
Gợi ý làm bài:
Nói ba chữ “cố viên tâm” được coi là “mắt rồng”, nơi tập trung linh hồn của cả chùm thơ Cảm xúc mùa thu là bởi:
+Cụm từ này chỉ nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
+ Làm rõ hơn thân phận lúc này của Đỗ Phủ: phiêu bạt, cô đơn, mong muốn được trở về mà rất khó
thực hiện.
→ Xót xa, cay đắng hơn bao giờ hết trước hoàn cảnh thực tại của mình.
Bài 8: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Cô chu nhất hệ cố
viên tâm“
Gợi ý làm bài:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Cô chu nhất hệ cố viên tâm” là ẩn dụ:
Tác dụng:
+ Con thuyền lẻ loi ẩn dụ cho thân phận trôi nổi, đơn độc của nhà thơ.
+ Nó cũng là phương tiện duy nhất mà nhà thơ gửi vào đó ước vọng về quê; là “ngôi nhà nổi” với
khát vọng hồi hương mãnh liệt của Đỗ Phủ.
Bài 9: Âm thanh tiếng chày đập vải có hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc diễn tả tình thu?
Gợi ý làm bài:
Âm thanh tiếng chày đập vải cuối bài thơ:
+ Âm thanh tiếng chày đập vải được đặt trong thời gian mùa thu, chiều thành Bạch Đế: cao, vắng lặng, tàn tạ càng thấy sự cô đơn, lẻ loi đến tội nghiệp của nhà thơ.
+ Âm thanh ấy (đặc trưng của mùa đông xứ lạnh) đặc biệt có sức gợi cảm, gợi nhớ quá khứ, người thân, sự sum họp, trở về trong những ngày lạnh giá… những nỗi nhớ chồng chất làm đau thương lên đến cực điểm.
- TIẾNG VIỆT
- LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
- Khái niệm
– Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức.
– Ngôn ngữ sinh hoạt thường được dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,… đáp ứng những nhu cầu
trong cuộc sống.
- Dạng biểu hiện
– Dạng nói:
Độc thoại.
Đối thoại.
– Dạng viết:
Nhật kí.
Thư từ.
– Dạng tái hiện: Lời thoại của các nhân vật trong văn bản văn học được mô phỏng theo lời thoại tự nhiên.
- Đặc trưng
– Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách
thức giao tiếp…
– Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh
hoạt,…
– Tính cá thể: Là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng. Từ đó bộc lộ đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
THỰC HÀNH VỀ PHÉP TU TỪ ẨN DỤ, HOÁN DỤ
(Học sinh tự hệ thống lại kiến thức đã học)
- BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Trong tác phẩm văn học, lời thoại của nhân vật là ở dạng nào?
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự trả lời.
Bài 2: Đoạn hội thoại sau đây mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt. Hãy chỉ ra những điểm khác nhau giữa ngôn
ngữ trong đoạn hội thoại đó với ngôn ngữ sinh hoạt.
– Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa – Người con trai bất chợt quyết định – Bác lái xe chỉ cho ba mươi phút thôi. Hết năm phút rồi. Cháu nói qua công việc của cháu năm phút… Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi muốn quét đi tất cả, ném vút lung tung… Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.
Gợi ý làm bài:
(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long)
Đoạn trích là lời đối thoại của anh thanh niên với bác họa sĩ trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long đã được mô phỏng lại theo ngôn ngữ sinh hoạt tuy nhiên vẫn có điểm khác biệt:
Trong lời đối thoại của anh thanh niên có sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa (chực mình ra là ào xô
tới) và so sánh (như bị chặt ra từng khúc, gió thì giống những nhát chổi muốn quét đi tất cả, hừng hực như
cháy). Các yếu tố này được sử dụng liên tiếp tạo nên giá trị thẩm mỹ đặc biệt cho câu văn, khác biệt so
với lời thoại trong sinh hoạt hằng ngày.
Bài 3: Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao sau:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Gợi ý làm bài:
Bài ca dao thứ nhất:
+ Tính cụ thể:
Ước gì anh hóa ra gương
Để cho em cứ ngày thường em soi
Ước gi anh hóa ra cơi,
Để cho em đựng cau tươi trầu vàng.
(Ca dao)
(Ca dao)
Câu ca dao là lời tâm sự của cô gái về thân phận của bản thân.
Ngôn từ trong lời ca dao được sử dụng gần gũi với đại từ xưng hô “em”.
+ Tính cảm xúc:
Câu ca dao thể hiện cảm xúc xót xa, rối bời của cô gái trước tương lai vô định.
Cảm xúc được bộc lộ qua đại từ phiếm chỉ “ai”, từ láy “phất phơ” và hình thức câu hỏi tu từ.
+ Tính cá thể: Qua lời tâm tình của nhân vật trữ tình, ta có thể phỏng đoán đây là một cô gái đang độ tuổi trẻ trung với ngoại hình xinh đẹp, quý phái tuy nhiên lại có số phận bấp bênh, không có quyền được tự quyết định tương lai của bản thân. Cô gái ấy có thể là một nạn nhân của những hủ tục dưới chế độ phong kiến như trọng nam khinh nữ. Lời nói có đặc điểm tế nhị, kín đáo nhưng vô cùng tha thiết, nghẹn ngào.
Bài ca dao thứ hai:
+ Tính cụ thể:
Đây là lời của chàng trai đang tâm sự, tỏ tình với người con gái mà anh ta yêu mến.
Hoàn cảnh nói có thể vào những dịp trai gái gặp gỡ giao duyên với nhau như những ngày hội hoặc kể cả những lúc sinh hoạt đời thường.
Ngôn từ được sử mang tính thân mật, gần gũi với cách xưng hô “anh – em”, động từ “để cho”.
+ Tính cảm xúc:
Câu ca dao thể hiện tình yêu tha thiết, chân thành của chàng trai dành cho cô gái.
Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp cảm xúc: ước gì; để cho; anh – em.
+ Tính cá thể: Có thể phỏng đoán đây là một chàng trai si tình, đang đắm say với người mình yêu nên có những ước nguyện cháy bỏng được gần gũi với cô gái. Lời nói có đặc điểm tinh tế, khéo léo nhưng vẫn thể hiện được tối đa cảm xúc cũng như tấm lòng chân thành, tha thiết của chàng trai.
Bài 4: Những từ ngữ nào trong đoạn trích dưới đây nêu lên được nét riêng trong ngôn ngữ nói của của
nhân vật?
Lão gọi nó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Thỉnh thoảng không có việc gì làm, lão lại bắt rận cho nó cùng ăn. Những buổi tối, khi lão uống rượu, thì nó ngồi ở dưới chân. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho con trẻ. Rồi lão chửi yêu nó, lão nói với nó như nói với một đứa cháu bé về bố nó. Lão bảo nó thế này :
– Cậu có nhớ bố cậu không? Hả cậu Vàng? Bố cậu lâu lắm không có thư về. Bố cậu đi có lẽ được đến
ba năm rồi đấy… Hơn ba năm… Có đến ngót bốn năm… Không biết cuối năm nay bố cậu có về không? Nó mà về, nó cưới vợ, thì nó giết cậu. Liệu hồn cậu đấy!
Gợi ý làm bài:
(Lão Hạc, Nam Cao)
Những từ ngữ thể hiện được nét riêng trong ngôn ngữ nói của nhân vật trong đoạn trích gồm những từ để xưng hô, gọi đáp như “cậu”, “cậu Vàng”, “liệu hồn”, “đấy”. Qua những từ ngữ trên ta thấy nét riêng trong ngôn ngữ của nhân vật ông lão đó là sự thân mật, gắn bó đặc biệt với chú chó của mình, khi chỉ có duy nhất mình lão coi nó như một người bạn, người thân thì mới có thể sử dụng từ ngữ như trên để nói chuyện, tâm sự với nó được.
Bài 5: Hãy cho biết mỗi đoạn trích sau thuộc dạng biểu hiện nào của ngôn ngữ sinh hoạt?
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Khi bệnh Hiến Thành nguy kịch, Thái hậu đến thăm, hỏi:
– Nếu có mệnh hệ nào, ai thay ông?
Hiến Thành nói:
– Người mà ngày thường thần biết, chỉ có Trung Tá mà thôi. Thái hậu nói:
– Tán Đường ngày ngày hâu tạ thuốc men mà ông không nói đến. Sao vậy?
Đáp:
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
– Thái hậu hỏi người thay thần, nên thần nói tới Trung Tá; nếu hỏi người hầu hạ phụng dưỡng thần thì phí Tán Đường còn ai nữa?
Gợi ý làm bài:
- Đoạn trích thứ nhất
+ Hai câu đầu là hai câu độc thoại của Kiều.
(Thái phó Tô Hiến Thành, trích Đại Việt sử lược)
+ Hai câu sau là hai câu đối thoại của Kiều với đối tượng giao tiếp tưởng là chàng Kim Trọng lúc này đang ở xa.
- Đoạn trích thứ hai: lời đối thoại giữa Tô Hiến Thành với Thái hậu.
Bài 6: Hãy chỉ ra tính cảm xúc trong ngôn ngữ của các nhân vật trong đoạn hội thoại sau. Qua đoạn hội thoại, nhận xét về tính cách của các nhân vật.
ĐĂM SĂN:
– Ơ diêng ơ diêng, xuống đây! Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta đấy!
MTAO MXÂY:
– Ta không xuống đâu, diêng ơi. Tay ta đang còn bận ôm vợ hai chúng ta ở trên nhà này cơ mà.
ĐĂM SĂN:
– Xuống, diêng! Xuống, diêng! Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà người ta bổ đôi, ta
sẽ lấy cái cầu thang của nhà ngươi ta chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của nhà ngươi cho mà xem!
(Sử thi Đăm Săn)
Gợi ý làm bài:
Đăm Săn:
+Cảm xúc trong ngôn ngữ của Đăm Săn là sự tức giận, nóng nảy thể hiện qua cách gọi đối phương luôn được điệp lại tới hai lần, các động từ mạnh như “thách”, “bổ”, “hun” cùng với các câu văn ngắn mang tính ra lệnh (Xuống, diêng!).
+ Qua đó ta thấy được Đăm Săn là người có tính cách vô cùng bộc trực, quyết liệt và cũng đầy tự
tin.
Mtao Mxây:
+Cảm xúc trong ngôn ngữ của Mtao Mxây là sự e dè nhưng cũng khoái trá. Cảm xúc ấy được thể
hiện qua từ phủ định “không”, tình thái từ “cơ mà”.
+ Qua đó ta cảm nhận được tính cách của nhân vật này có phần nhút nhát nhưng cũng rất đểu giả,
không đứng đắn.
Bài 7: Dựa vào kiến thức đã học ở THCS, anh/chị hãy trình bày khái niệm ẩn dụ. Sự liên hệ giữa vật ẩn dụ và vật được ẩn dụ là gì? Ẩn dụ được hình thành bao nhiêu loại thường gặp? Đó là những loại ẩn dụ gì?
Gợi ý làm bài:
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
Sự liên hệ giữa vật được ẩn dụ và vật ẩn dụ: sự tương đồng trong đặc điểm, tính chất, trạng thái
của hai sự vật.
Ẩn dụ gồm bốn loại thường gặp: ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ phẩm chất, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
Bài 8: Dựa vào kiến thức đã học ở THCS, anh/chị hãy trình bày khái niệm hoán dụ. Sự liên hệ giữa vật hoán dụ và vật được hoán dụ là gì? Hoán dụ được hình thành bao nhiêu loại thường gặp? Đó là những loại hoán dụ gì?
Gợi ý làm bài:
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
Sự liên hệ giữa vật hoán dụ và vật được hoán dụ: mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật, hiện tượng,
khái niệm với nhau.
Có bốn loại hoán dụ thường gặp: lấy bộ phận chỉ toàn thể; lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng;
lấy dấu hiệu chỉ sự vật; lây cái cụ thể chỉ cái trừu tượng.
Bài 9: Anh/chị hãy tìm và phân tích tác dụng của phép ẩn dụ trong các ví dụ sau:
a.
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
b.
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng.
c.
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Đêm nay Bác không ngủ, Minh Huệ)
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Gợi ý làm bài:
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm)
- Ẩn dụ: “người cha”. Tác dụng: Bác Hồ được tác giả ví với “người cha, nhằm khắc sâu tình cảm yêu thương, lòng nhân ái bao la của Bác đối với tất cả mọi người, giống như tình thương ấm áp mà cha dành cho những đứa con của mình.
- Ẩn dụ: “lái gió”, “”buồm trăng”. Tác dụng: Những hình ảnh ẩn dụ làm tăng thêm sự kì vĩ, nâng cao tầm vóc của con người và đoàn thuyền đánh cá sánh ngang tầm thiên nhiên. Gió làm lái, trăng làm buồm, con thuyền trở nên khổng lồ vĩ đại, băng băng lướt giữa trời biển với tốc độ phi thường, tầm vóc phi thường.
- Ẩn dụ: “mặt trời của mẹ”. Tác dụng: ngầm ví đứa con như mặt trời, tác giả muốn nói rằng với những người mẹ, đứa con là một điều cao quý, thiêng liêng, là ánh sáng của đời mẹ như ánh sáng của mặt trời với cây bắp. Hình ảnh ẩn dụ cho thấy tình mẫu tử đầy xúc động của bà mẹ Tà Ôi.
Bài 10: Anh/chị hãy tìm và phân tích tác dụng của phép hoán dụ trong các ví dụ sau:
a.
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
b.
Xe vẫn chạy vì miễn Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật)
c.
Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha.
Gợi ý làm bài:
(Bác ơi, Tố Hữu)
- Hoán dụ: “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc”. Tác dụng: Dù ở bất cứ thời điểm nào, khi tuổi trẻ tràn đầy sức sống hay khi tuổi già đầu bạc, thì ý thức trách nhiệm với đất nước vẫn không bao giờ thay đổi.
- Hoán dụ: “trái tim”. Tác dụng: Đó là trái tim của người lính, trái tim yêu nước, trái tim mang lý tưởng cao đẹp quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Trái tim ấy là sức mạnh tinh thần của người lính, không bom đạn chiến tranh nào có thể lay chuyển được ý chí vững vàng và lòng yêu nước của người lính.
- Hoán dụ “miền Nam” trong câu thơ thứ hai. Tác dụng: Nếu từ “miền Nam” ở câu thứ nhất là địa danh thì từ “miền Nam” ở câu thứ hai là hoán dụ chỉ nhân dân miền Nam. Phép hoán dụ nói lên tình cảm kính trọng sâu sắc của toàn thể nhân dân miền Nam đối với vị cha già của dân tộc.
Bài 11: Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương) a. Trong ngữ liệu trên, tác giả sử dụng cả biện pháp ẩn dụ và hoán dụ. Anh/chị hãy chỉ ra đâu là hình ảnh ẩn đụ, đâu là hình ảnh hoán dụ.
- Phân tích ngắn gọn tác dụng của hai biện pháp nghệ thuật vừa tìm được.
Gợi ý làm bài:
- Hình ảnh ẩn dụ: “tràng hoa”. Hình ảnh hoán dụ: “bảy mươi chín mùa xuân”. b. Phân tích tác dụng:
Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được ví như những “tràng hoa” kết lại là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho mùa xuân đất trời và cuộc đời hạnh phúc của nhân dân. Hình ảnh này bày tỏ sự thành kính, lòng biết ơn sâu sắc của nhân dân ta đối với Bác Hồ vì Bác đã đem lại cuộc đời ấm no cho nhân dân.
Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” chỉ bảy mươi chín tuổi đời của Bác. Hình ảnh thơ hàm ý: bảy mươi chín mùa xuân của Bác đã mang lại mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc Việt Nam. Sử dụng hoán dụ “mùa xuân” còn rất phù hợp với ẩn dụ “tràng hoa” đã có phía trước, càng làm tăng thêm sự biết ơn của nhân dân đối với sự nghiệp vĩ đại của Bác.
Bài 12: Anh/chị hãy quan sát hai sự vật quen thuộc trong đời sống hằng ngày, liên tưởng chúng đến những sự vật có đặc điểm tương đồng hoặc có mối quan hệ gần gũi để viết hai câu văn, trong đó một câu văn sử dụng phép ẩn dụ, một câu văn sử dụng phép hoán dụ.
Gợi ý làm bài:
Ẩn dụ: Quả cầu lửa ngùn ngụt bốc cháy trên cao, tỏa ra luồng hơi nóng gay gắt khiến bầu không khí càng trở nên ngột ngạt, bức bách. (Quả cầu lửa = Mặt trời)
Hoán dụ: Do chấn thương của các tiền đạo ngoại nên Công Phượng, chân sút đến từ Việt Nam, đã
có trận đấu ra mắt đội hình chính của đội bóng. (Chân sút: hoán dụ bộ phận chỉ toàn thể con người)
Bài 13: Anh/chị hãy sưu tầm 3 ví dụ có sử dụng phép ẩn dụ, 3 ví dụ có sử dụng phép hoán dụ. Ở mỗi biện
pháp, hãy lựa chọn 1 ví dụ em thích nhất và phân tích tác dụng của phép ẩn dụ, hoán dụ đó.
Gợi ý làm bài:
Học sinh tìm kiếm ví dụ trong các văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT. Nên lấy ví dụ từ chương trình THCS và lựa chọn phân tích các ví dụ phù hợp. Chú ý không phân tích lại các ngữ liệu đã có ở những bài tập trên.
- TẬP LÀM VĂN
- LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
- Định nghĩa
– Dùng lời văn của mình để giới thiệu ngắn gọn các sự việc chính và các nhân vật chính.
– Tóm tắt theo nhân vật chính là viết hoặc kể lại ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật đó.
- Mục đích
– Giúp người đọc (nghe) nắm vững tính cách, số phận nhân vật chính.
– Góp phần tìm hiểu, đánh giá các tác phẩm văn học sâu sắc hơn.
- Yêu cầu
– Trung thành với bản gốc.
– Nếu được những sự việc chính.
– Ngắn gọn, hấp dẫn.
- Quá trình
– Đọc kĩ văn bản.
– Xác định nhân vật chính.
– Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
– Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
- Định nghĩa: Là kĩ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc sống.
- Cách làm
– Trước khi trình bày:
+ Tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe.
+Lựa chọn nội dung và lập dàn ý.
– Các bước trình bày:
+ Chào hỏi.
+Tự giới thiệu.
+Lần lượt trình bày các nội dung đã định.
+Kết thúc và cảm ơn.
- Yêu cầu: Đảm bảo các yêu cầu của giao tiếp khẩu ngữ về:
+Nội dung.
+ Âm thanh.
+Lời nói.
+Điệu bộ.
LẬP DÀN Ý VÀ CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Văn bản thuyết minh
- Khái niệm: Là kiểu văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực của đời sống; cung cấp tri thức về hiện tượng, sự vật bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Yêu cầu:
– Nội dung: khách quan, xác thực, thực dụng, hữu ích cho mọi người.
– Hình thức: trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
- Phương pháp
– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
– Phương pháp liệt kê.
– Phương pháp nêu ví dụ.
– Phương pháp dùng số liệu.
– Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân loại, phân tích.
- Lập dàn ý
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.
– Thân bài:
+ Trình bày các đặc điểm.
+Giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo…
+Liệt kê các bộ phận cấu thành, các chủng loại,… của đối tượng.
+ Nêu công dụng của nó.
– Kết bài: Đánh giá về đối tượng về khả năng, vai trò ứng dụng trong thực tế.
- Hình thức kết cấu
– Theo trình tự thời gian: theo quá trình hình thành, vận động và phát triển của sự vật.
– Theo trình tự logic: trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau (nguyên nhân – kết quả, chung –
riêng…).
– Theo trình tự hỗn hợp: trình bày sự vật với sự kết hợp nhiều trình tự khác nhau.
– Theo trình tự không gian: theo tổ chức vốn có của nó.
- BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Đánh dấu Đ vào câu trả lời đúng, S vào câu trả lời sai đối với các ý kiến sau:
Ý KIẾN |
ĐÚNG/SAI |
Văn bản tóm tắt có thể dài hơn văn bản gốc. |
|
Văn bản tóm tắt buộc phải trung thành với văn bản gốc, giữ lại nội dung tinh thần của văn bản gốc. |
|
Có thể trích dẫn nguyên vẹn các câu, các ý trong văn bản gốc. |
|
Nên sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi tóm tắt văn bản tự sự. |
|
Nên sử dụng câu ghép, câu mở rộng thành phần để tóm tắt văn bản. |
|
Có thể chêm xen các ý kiến bình luận, khen chê, đánh giá chủ quan của người tóm tắt. |
|
Chỉ được tóm tắt theo trình tự diễn biến vốn có của văn bản gốc. |
|
Văn bản tự sự giàu chất trữ tình không thể tóm tắt được. |
|
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự làm.
Bài 2: Truyện Sơn Tinh Thủy Tinh có mấy nhân vật chính? Đó là những nhân vật nào? Hãy tóm tắt truyện theo từng nhân vật chính?
Gợi ý làm bài:
Truyện có 2 nhân vật chính: Sơn Tinh và Thủy Tinh. Xác định ngôi kể: ngôi thứ nhất
Tóm tắt theo nhân vật Sơn Tinh:
+ Nghe tin vua Hùng kén rể và Mị Nương là một cô gái xinh đẹp, ta liền đến cầu hôn.
+Gặp Thủy Tinh – người ngang tài ngang sức ở vùng biển tới cầu hôn cùng, ta lấy làm phấn chấn muốn được so tài.
+ Vua Hùng ra điều kiện kén rể, ai mang được lễ vật trước sẽ gả con gái cho. Ta vui mừng khôn xiết
vì những lễ vật đó ta đều có cả.
+ Sáng hôm sau, ta mang đầy đủ sính lễ đến sớm và được rước Mị Nương về.
+Thủy Tinh đến sau, tức giận, mang quân đuổi đánh ta nhưng cuối cùng thua trận.
+ Không nguôi cơn tức giận, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước lên để đánh ta nhưng bằng mưu
trí, năm nào ta cũng chiến thắng Thủy Tinh.
Tóm tắt theo nhân vật Thủy Tinh:
+ Nghe tin vua Hùng kén rể và Mị Nương là một cô gái xinh đẹp, ta liền đến cầu hôn.
+Cuộc kén rể hết sức căng thẳng khi ta gặp một đối thủ không hề thua kém ta. Đó là Sơn Tinh.
+ Phân vân và khó xử, vua Hùng ra điều kiện kén rể. Ngày mai ai đem sính lễ đến sớm sẽ được rước
Mị Nương về.
+ Ta vô cùng lo lắng và băn khoăn bởi những sính lễ vua muốn ta không biết nên phải tìm ở đâu.
+Cuối cùng, bằng tấm lòng và khao khát được làm rể vua Hùng ta cũng kiếm đủ sính lễ để đến cầu
hôn.
+Nhưng tiếc thay, ta là người đến sau nên Mị Nương đã rơi vào tay Sơn Tinh.
+ Ta vô cùng tức giận bởi ta mới là người xứng đáng được làm rể vua Hùng: bởi, cho dù ta không
sẵn có những đồ sính lễ vua ban nhưng ta có tấm lòng và sự thật tâm cố gắng.
+ Không chấp nhận sự thua cuộc này, ta đem quân đuổi đánh Sơn Tinh để cướp Mị Nương nhưng
không thành.
+Nỗi căm giận xâm chiếm toàn bộ tâm trí ta, như một vết dao cứa sâu vào trái tim không bao giờ lành nên năm nào ta cũng dâng nước đánh Sơn Tinh với khao khát khôn nguôi là cướp được Mị Nương về. Nhưng, ta vẫn không thể hiểu nổi, năm nào Sơn Tinh cũng thắng ta.
Bài 3: Tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Cho biết trình tự sự việc có thể kể đảo ngược được không? Vì sao?
Gợi ý làm bài:
Một ông lão nghèo đánh cá ven biển, bắt được một con cá vàng, con cá kêu van, hứa trả ơn, ông lão
đã thả con cá xuống biển.
Về nhà, ông lão kể cho mụ vợ nghe, mụ mắng ông là đồ ngốc và bắt ông lão ra biển năm lần để thực hiện các yêu cầu của mình.
+Lần thứ nhát đòi một cái máng mới.
+Lần thứ hai đòi một toà nhà rộng.
+Lần thứ ba đòi làm nhất phẩm phu nhân.
+Lần thứ tư đòi làm nữ hoàng.
+Lần thứ năm đòi làm Long Vương, để bắt cá vàng hầu hạ. Cá vàng nổi giận lấy lại tất cả các thứ đã cho, ông lão trở về thấy mụ vợ đang ngồi bậc cửa trong túp lều rách nát bên cạnh cái máng lợn sứt mẻ.
Trình tự kể không thể đảo ngược được vì nó được diễn biến theo thời gian và các yêu cầu của mụ vợ
ngày càng tăng dần.
Bài 4: Tóm tắt truyện Tấm Cám dựa theo nhân vật Cám.
Gợi ý làm bài:
Ta với chị Tấm là hai chị em cùng cha khác mẹ. Mẹ mất sớm, rồi cha cũng mất. Chị Tấm ở với hai mẹ con ta. Vì không phải con ruột nên mẹ có phần chiều ta hơn, ta không phải làm gì cả. Trái lại chị Tấm phải làm lụng tất cả.
Một hôm mẹ ta trao thưởng ai ra đồng bắt được nhiều tôm tép nhất sẽ thưởng cho cái yếm đỏ. Ta và Tấm vâng lời. Nhưng ta có bao giờ biết bắt tôm tép nên chỉ rong chơi. Còn chị Tấm chăm chỉ bắt được đầy giỏ. Về nhà mà không được yếm đỏ thì ta sẽ bẽ mặt với mẹ ta nên ta liền lừa chị Tấm để đổ hết tôm tép từ giỏ của chị Tấm vào giỏ của ta. Ta chạy về nhà trước, còn Tấm về sau. Ta được cái yếm đỏ trong niềm sung sướng. Vì thế Tấm rất buồn nên ôm mặt khóc. Ta cũng không mấy bận tâm nhưng không hiểu sao đột nhiên ta nghe thấy tiếng Tấm nói chuyện với ai đó mà không biết.
Mẹ con ta không bao giờ thích Tấm trò chuyện với ai. Vậy mà hôm nào cũng thấy Tấm mang cơm ra giếng. Ta bắt gặp hóa ra Tấm mang cơm cho Bống ăn. Tức giận, ta xúi mẹ lừa Tấm đi chăn trâu cắt cỏ để ở nhà giết thịt Bống cho Tấm khỏi có chỗ bầu bạn.
Ít lâu sau, nhà vua mở hội, ta háo hức đi trẩy hội với mẹ. Còn Tấm bị mẹ ta cho nhặt thóc ở nhà để khỏi được đi chơi hội. Thấy thế, ta lấy làm hả hê. Đi chơi hội được lúc nghe tin, nhà vua muốn tìm người làm hoàng hậu. Thử thách của vua rất đơn giản, ai đi vừa chiếc giày của vua thì sẽ được làm vợ của vua. Ta và mẹ háo hức thử giày nhưng không ai vừa cả. Bỗng, Tấm ở đâu xuất hiện trong bộ xiêm áo lộng lẫy, cũng ướm thử giày và vừa chân. Tấm được làm hoàng hậu. Mẹ con ta vô cùng tức tối.
Đến ngày giỗ cha, Tấm về nhà, mẹ con ta đã tìm cách hại Tấm để Tấm trèo cau rồi chặt cau cho Tấm chết. Tấm chết, ta vô cùng hả hê vì được làm hoàng hậu thay Tấm. Nhưng, một hôm ta giặt áo cho vua mà con chim Vàng anh ở đâu bay tới nói những lời lẽ khiến ta vô cùng tức tối. Nó còn khiến cho vua mê mẩn không thèm để ý đến ta. Ta liền giết thịt chim rồi mang lông chim đổ đi.
Chỗ lông chim đổ đi không hiểu sao mọc lên hai cây xoan đào mà hôm nào vua cũng mắc võng ra
đó nằm và quấn quýt không rời. Tức giận, ta sai người chặt cây xoan đào làm khung cửi.
Ngồi dệt mà khung cửi cứ phát ra những tiếng đe dọa ta. Tức mình, ta đốt khung cửi đi và đổ tro ra thật xa kinh thành. Tính kế như vậy nên ta rất yên tâm bởi từ đó vua không bần thần như trước mà biết quan tâm tới ta hơn.
Ta cứ tưởng là cuộc đời ta từ đây sung sướng hạnh phúc và yên vị với ngôi hoàng hậu, sẽ không bao giờ bị cái bóng của Tấm làm phiền nữa. Ấy vậy mà một thời gian sau, khi vua đi thị dân bỗng dẫn về một cô gái. Thoạt đầu ta không nhận ra nhưng nhìn kĩ và nghe rõ thì hóa ra là Tấm – Tấm của ngày xưa nhưng nay xinh đẹp gấp bội phần. Nhất là, Tấm giờ đây lại sánh bước cùng nhà vua. Ta vô cùng tức giận và ganh ghét. Ta muốn biết vì sao Tấm được sống lại mà còn xinh đẹp hơn xưa nhưng không ngờ Tấm đã dùng mưu để hại lại ta.
Bài 5: Việc trình bày một vấn đề có tầm quan trọng như thế nào?
- A. Bày tỏ nguyện vọng, suy nghĩ nhận thức của mình về một vấn đề nào đó.
- B. Thuyết phục người khác cảm thông và đồng tình với mình về một vấn đề đó.
- C. Giới thiệu một vấn đề nào đó.
- A và B.
Gợi ý làm bài:
Đáp án D.
Bài 6: Nối cột A và cột B
Cột A |
Cột B |
Bước 1 |
Kết thúc và cảm ơn |
Bước 2 |
Trình bày nội dung chính |
Bước 3 |
Lập dàn ý |
Bước 4 |
Chào hỏi và tự giới thiệu |
Bước 5 |
Chọn vấn đề trình bày |
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự làm…
Bài 7: Tìm những phần trong quá trình trình bày một vấn đề của bài viết sau:
Kính thưa Thầy/ cô Hiệu trưởng,
Con là Nguyễn Nguyệt Linh, chuẩn bị năm nay là con lên 6. Năm lớp 5 con là học sinh 5M2, trường
Marie Curie, Hà Nội.
Con biết là hằng năm khi bắt đầu khai giảng, nhà trường thường cho các lớp thả bóng bay lên trời. Sau những thông tin con tìm thấy được thì bóng bay được làm từ cao su tự nhiên, latex, vải nilon,… Và ruy băng và dây buộc bóng có thể khiến chúng mắc kẹt và dẫn tới cái chết ạ.
Vậy nên bây giờ con nghĩ rằng trường mình có thể đừng thả bóng bay vào hôm khai giảng hoặc hạn chế số lượng bóng bay, có được không ạ? Con chỉ muốn gửi thông điệp:
THẢ BÓNG BAY LÊN TRỜI: BAY CAO ƯỚC MƠ CỦA CÁC HỌC SINH – GIẾT ƯỚC MƠ CỦA
BAO CHÚ CHIM VÀ RÙA BIỂN.
Hiện nay, chúng con bắt đầu quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường. Con rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô ạ.
Con xin chân thành cảm ơn.
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự làm.
Bài 8: Chuẩn bị trình bày cho vấn đề sau:
(Nguyễn Nguyệt Linh, Học sinh Trường Marie Curie, Hà Nội)
Trước cuộc họp phụ huynh lớp, anh/chị thay mặt các bạn trong lớp đứng lên trình bày với GVCN và toàn
thể phụ huynh lớp về vấn đề xin tài trợ cho đội bóng của lớp trong mùa giải tới.
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự làm.
Bài 9: Chuẩn bị một bài hùng biện bằng tiếng Anh về vai trò, tầm quan trọng của việc học tiếng Anh (có
thể chuẩn bị bằng powerpoint, clip, tranh ảnh… kết hợp với thuyết trình).
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự làm.
Bài 10: Nhận diện hình thức kết cấu của các văn bản thuyết minh sau:
a.
KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
Đầu thế kỉ I, nước ta bị nhà Hán đô hộ. Thái thú quận Giao Chỉ là Tô Định nổi tiếng tham lam tàn bạo. Bấy giờ ở huyện Mê Linh (vùng đất nay thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Tây cũ nay là Hà Nội) có hai chị em là Trưng Trắc và Trinh Nhị. Sinh ra và lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, hai chị em sớm có lòng căm thù quân xâm lược. Trưng Trắc cùng chồng là Thi Sách liên kết với các thủ lĩnh khác chuẩn bị nổi dậy. Chính lúc đó, Thi Sách bị Tô Định bắt và giết hại. Hai Bà Trưng càng quyết tâm khởi nghĩa để đền nợ nhà, trả thù nước.
Mùa xuân năm 40, tại cửa sông Hát (Hát Môn, Hà Tây cũ nay là Hà Nội) Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh. Từ Mê Linh, nghĩa quân tiến xuống đánh chiếm Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) rồi từ Cổ Loa tấn công Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh), trung tâm của chính quyền đô hộ. Bị đánh bất ngờ, quân Hán không dám chống cự, bỏ hết của cải vũ khí, lo chạy tháo thân. Tô Định sợ hãi đã cắt tóc, cạo râu, mặc giả thường dân, lẫn vào đám tàn quân về Trung Quốc.
Trong vòng không đầy một tháng, cuộc khởi nghĩa hoàn toàn thắng lợi.
Sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ (từ 1790 tr.CN đến năm 40), lần đầu tiên ta đã
giành và giữ được độc lập hơn ba năm.
(Sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý lớp 4)
b.
VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội,
nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long thời nhà Lý. Là tổ hợp gồm hai di tích chính: Văn Miếu thờ Khổng Tử, các bậc hiền triết của Nho giáo và Tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An, người thây tiêu biểu đạo cao, đức trọng của nền giáo dục Việt Nam; và Quốc Tử Giám trường Quốc học cao cấp đầu tiên của Việt Nam, với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày nay, Văn Miếu – Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước đồng thời cũng là nơi khen tặng học sinh xuất sắc và nơi tổ chức hội thơ hàng năm vào ngày rằm tháng giêng. Đặc biệt, đây còn là nơi các sĩ tử ngày nay đến “cầu may” trước mỗi kỳ thi.
Lịch sử:
Văn Miếu được xây dựng từ năm (1070) tức năm Thần Vũ thứ hai đời Lý Thánh Tông (Đại Việt sử ký toàn thư. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 1972, Tl, tr.234)
Năm 1076, Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử Giám ở bên cạnh Văn Miếu có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. Ban đầu, trường chỉ dành riêng cho con vua và con các bậc đại quyền quý (nên gọi tên là Quốc Tử).
Năm 1253, vua Trần Thái Tông đổi Quốc Tử Giám thành Quốc Học Viện cho mở rộng và thu nhận cả
con cái các nhà thường dân có sức học xuắt sắc.
Đời Trần Minh Tông, Chu Văn An được cử làm quan Quốc Tử giám nghiệp (tương đương hiệu trưởng) và là thầy dạy trực tiếp của các hoàng tử. Năm 1370 ông mất, được vua Trần Nghệ Tông cho thờ
ở Văn Miếu bên cạnh Khổng Tử. Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Lê Thánh
Tông cho dựng bia tiến sĩ của những người thi đỗ tiến sĩ từ khoa thi 1442 trở đi (chủ trương đã đề ra năm
1442 nhưng chưa thực hiện được). Mỗi khoa, một tấm bia đặt trên lưng rùa. Tới năm đó, nhà Lê đã tổ chức được 12 khoa thi cao cấp, (Lê Thánh Tông (1460 – 1497) đã tổ chức đều đặn cứ ba năm một lần, đúng 12 khoa thi).
Không phải khoa thi nào tiến hành xong đều được khắc bia ngay, không phải bia đã dựng thì vĩnh tồn, không hư hỏng, không mất mát. Từng thời có những đợt dựng, dựng lại lớn, như năm 1653 (Thịnh Đức năm thứ nhất, năm 1717, Vĩnh Thịnh năm thứ 13).
Cuối triều Lê, thời Cảnh Hưng, bia vẫn được khắc đều đặn. Dù không còn giữ được đủ bia, nhà bia
Trường Giám đã lưu lại về sau rất nhiều những công trình điêu khắc giá trị và tư liệu lịch sử quý báu.
Năm 1762, Lê Hiển Tông cho sửa lại là Quốc Tử Giám – cơ sở đào tạo và giáo dục cao cấp của triều đình.
Đời nhà Nguyễn. Quốc Tử Giám lập tại Huế. Năm 1802, vua Gia Long ấn định đã là Văn Miếu – Hà Nội và cho xây thêm Khuê Văn Các, với một chức năng duy nhất là nơi thờ tự Thánh hiền. Trường Giám cũ ở phía sau Văn Miếu lấy làm nhà khai thánh để thờ cha mẹ Khổng Tử.
Đầu năm 1947, giặc Pháp nã đạn đại bác làm nó sập căn nhà, chỉ còn cái nền với hai cột đá và 4 nghiên đá. Ngày nay, ngôi nhà này đã được phục dựng theo kiến trúc cùng thời với quần thể các công trình còn lại.
Kiến trúc:
Nhà Thái học sinh đời Lý – Trần quy mô thế nào, hiện chưa khảo cứu được, vì các tư liệu lịch sử đã bị quân Minh khi xâm chiếm nước ta đốt hoặc đưa hết về Yên Kinh, tức Bắc Kinh ngày nay.
Tuy nhiên, nhà Thái học sinh thời nhà Lê đã được Lê Quý Đôn miêu tả trong “Kiến văn tiểu lục” thì: “Nhà Thái học có ba gian, có tường nang, lợp bằng ngói đông. Nhà giảng dạy ở phía đông và tây hai dãy đều 14 gian. Phòng học của học sinh tam xá đều ba dãy, mỗi dãy 25 gian, mỗi gian 2 người”. Toàn bộ kiến trúc Văn Miếu hiện nay đều là kiến trúc thời đầu nhà Nguyễn. Khuôn viên được bao bọc bởi bốn bức tường xây bằng gạch Bát Tràng.
Quần thể kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám được bố cục đăng đối từng khu, từng lớp theo trục Bắc Nam, mô phỏng tổng thể quy hoạch khu Văn Miếu thờ Khổng Tử ở quê hương ông tại Khúc Phụ, Sơn Đông, Trung Quốc. Tuy nhiên, quy mô ở đây đơn giản hơn, kiến trúc đơn giản hơn và theo phương thức truyền thống nghệ thuật dân tộc.
Phía trước Văn Miếu có một hồ lớn gọi là hồ Văn Chương, tên cũ xưa gọi là Thái Hồ. Giữa hồ có gò
Kim Châu, trước đây có lầu để ngắm cảnh.
Ngoài công chính có tứ trụ, hai bên tả hữu có bia “Hạ Mà”, xung quanh khu vực xây tường cao bao quanh, cổng Văn Miếu xây kiểu Tam quan, trên có 3 chữ “Văn Miếu Môn” kiểu chữ Hán cổ xưa.
Trong Văn miếu chia làm 5 khu vục rõ rệt, mỗi khu vực đều có tường ngăn cách và cổng đi lại liên hệ với nhau:
Khu thứ nhất: bắt đầu với cổng chính Văn Miếu Môn đi đến cổng Đại Trung Môn, hai bên có cửa nhỏ
là Thành Đức Môn và Đạt Tài Môn.
Khu thứ hai: từ Đại Trung Môn vào đến Khuê Văn Các (do Đức Tiền Quân Tổng trấn Bắc Thành Nguyễn Văn Thành cho xây năm 1805). Khuê Văn Các là công trình kiến trúc tuy không đồ sộ song tỷ lệ hài hoà và đẹp mắt. […]
Khu thứ ba: gồm hồ nước Thiên Quang Tỉnh (nghĩa là giếng soi ánh mặt trời, có hình vuông. Hai bên hồ là 2 khu nhà bia tiến sĩ. Mỗi tấm bia được làm bằng đá, khắc tên các vị thi đỗ Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa, Hoàng giáp, Tiến sĩ Bia đặt trên lưng một con rùa. Hiện còn 82 tấm bia tiến sĩ về các khoa thi từ năm 1442 đến năm 1779 (có tài liệu cho rằng 1484 – 1780), chia đều cho hai khu tả hữu. […]
Khu thứ tư: là khu trung tâm và là kiến trúc chủ yếu của Văn Miếu, gồm ba công trình lớn bố cục
song song và nối tiếp nhau. Toà ngoài nhà là Bái đường, tòa trong là Thượng cung.
Khu thứ năm: là khu Thái Học, trước kia đã có một thời kỳ đây là khu đền Khi thánh, thờ bố mẹ
Khổng Tử, nhưng đã bị phá huỷ. Khu nhà Thái Học mới được xây dựng lại năm 2000. […]
Ngày nay, Khuê Văn Các ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám đã được công nhận là biểu tượng của thành
phố Hà Nội.
Vào tháng 3/2010, 82 tấm bia Tiến sĩ triều Lê – Mạc tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám đã được tổ chức
UNESCO công nhận là Di sản tư liệu thế giới khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Đến ngày 27/7/2011,
82 bia Tiến sĩ lại tiếp tục được công nhận là Di sản tư liệu thế giới trên phạm vi toàn cầu. Di tích làm
rạng rỡ văn hóa, lịch sử sâu rộng của dân tộc Việt Nam.
(Theo Quốc Vân, 36 Kiến trúc Hà Nội, 2010)
c.
THẦN CHẾT MANG TÊN BẢY SẮC CẦU VỒNG
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, để diệt sạch cỏ cây trên đường chuyển quân của bộ đội
ta, máy bay Mĩ đã rải hơn 72 triệu lít thuốc diệt cỏ, trong đó có 42 triệu lít chất độc màu da cam xuống hơn 20% diện tích miền Nam nước ta. Thuốc diệt cỏ mang toàn tên những màu sắc đẹp của cầu vồng: xanh, hồng, tía, da cam..
Bom đạn và thuốc diệt cỏ đã phá hủy hơn 2 triệu héc ta rừng, làm xói mòn và khô cằn đất, diệt chủng nhiều loài muông thú, gây thảm họa môi trường vô cùng khóc liệt.
Nhưng hậu quả nặng nề nhât mà chất độc màu da cam gây ra là hậu quả đối với con người. Sau hơn ba mươi năm, chất độc này vẫn còn trong đất, trong thức ăn và trong chính cơ thể con người, gây ra những bệnh hiểm nghèo cho người nhiễm độc và con cái họ như ung thư, nứt cột sống, thần kinh, tiểu đường, sinh quái thai, dị tật bẩm sinh… Ước tính cả nước hiện có khoảng 70 000 người lớn và từ 200 000 đến 300 000 trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam. Đó là chưa kể nhiều em bé mất từ trong bụng mẹ hoặc mất ngay lúc mới sinh, chưa kịp sống trọn một giờ bên cha mẹ, anh em mình.
(Theo tạp chí Tia sáng)
d.
VỊNH HẠ LONG BỨC TRANH TUYỆT ĐẸP CỦA THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
Vịnh Hạ Long là 1 trong 10 Vịnh biển đẹp nhất thế giới. Nơi đây là sự kết hợp hài hòa, tinh tế giữa không gian rộng lớn của bầu trời, cái mênh mang, bao la của sông nước là phông nền cho hàng nghìn đảo đá tạo nên một chấm phá nghệ thuật tuyệt diệu. Một rừng đảo đá với những hình thù khác nhau như có bàn tay sắp đặt cố tình của tạo hoá khơi gợi trí tưởng tượng vô hạn của con người.
Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, là một phần phía tây Vịnh Bắc Bộ, phía Tây Nam giáp đảo Cát Bà. Vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long có thể nói như một bức tranh đa dạng muôn màu, sự đa dạng ấy được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
Vẻ đẹp vĩnh cửu, vĩ đại của Hạ Long được tạo nên từ ba yếu tố: Đá, nước và bầu trời. Với hàng nghìn đảo đá lớn, nhỏ mọc lên từ mặt nước xanh ngọc biếc tạo ra một bức tranh thủy mặc khổng lồ. Đây là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Hạ Long mà chưa có nước nào trên thế giới có được.
Các đảo đá Vịnh Hạ Long không đơn điệu, buồn tẻ mà là một thế giới sống động. Đảo giống như đôi gà hướng mỏ vào nhau (hòn Gà Chọi), đảo giống ông già đang ngồi trầm ngâm câu cá (hòn Lã Vọng), hay như một chiếc lư hương khổng lồ đứng giữa biển khơi như để cúng tế trời đất (hòn Đỉnh Hương)… Tiềm ẩn trong lòng các đảo đá ấy là những hang động tuyệt đẹp gắn với nhiều truyền thuyết thần kỳ như như Hang Đầu Gỗ gợi cảm giác choáng ngợp với những nhũ đá muôn hình dáng vẻ. Động Thiên Cung như một đền đài hoành tráng, mỹ lệ, Hang Sửng Sốt đẹp đến bất ngờ với nhũ đá mang nhiều hình hài khác nhau… mỗi hang đều có những vẻ đẹp độc đáo riêng làm mê lòng người.
Trong số những hang động “quyền rũ” ấy, đề lại ấn tượng sâu sắc nhất là Động Tam Cung. Động nằm ở trung tâm vịnh Hạ Long, cách Động Sửng Sốt 5 km về hướng Đông Bắc. Động dài 8m, rộng 5m, cao 4m, được chia làm ba ngăn, luồn lách qua từng khe đá.
Vẻ đẹp của Hạ Long đặc biệt ở chỗ tất cả đều là tự nhiên chứ không hề có sự can thiệp của con người, hơn nữa trên các đảo đá lại vắng bóng con người. Điều này tạo cho Vịnh Hạ Long vẫn giữ được vẻ hoang sơ mà quyến rũ, biển Vịnh Hạ Long muôn đời vẫn một màu xanh biếc, chảy êm đềm, và vững bền mãi theo thời gian.
Địa danh duy nhất hai lần được tôn vinh là Di sản thiên nhiên thế giới và trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới. Với những giá trị độc nhất vô nhị đó, Vịnh Hạ Long đã vượt qua hơn 400 kỷ quan từ hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thỗ, lọt vào Top 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Vịnh Hạ Long đã 2 lần được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mỹ (1994) và về địa chất, địa mạo năm 2010. Tiếp bước những thành công đó, Vịnh Hạ Long được vinh danh là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới thế giới năm 2012.
Ngoài vẻ đẹp của du lịch Hạ Long thiên nhiên huyền ảo đến quyến rũ, đắm say lòng người, Tuần
Châu cũng được du khách chọn là điểm đến lý tưởng khi đi du lịch Hạ Long – Tuần Châu.
(https://mytour.vn/location/5877-vinh-ha-long-buc-tranh-tuyet-dep-cua-viet-nam.html)
Gợi ý làm bài:
Văn bản a thuyết minh theo trình tự thời gian
Văn bản b thuyết minh theo trình tự hỗn hợp
Văn bản c thuyết minh theo trình tự logic.
Văn bản thuyết minh theo trình tự không gian.
Bài 11: Những đề bài sau nên thuyết minh theo trình tự kết cấu nào?
- Thuyết minh về ngôi trường của em b. Thuyết minh về một trận bóng đá .
- Thuyết minh về tác hại của việc dùng “phao” trong thi cử
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
Gợi ý làm bài:
- Nên thuyết minh theo trình tự hỗn hợp (giới thiệu lịch sử ra đời, cảnh quan và các thành tích nổi bật của
nhà trường).
- Nên thuyết minh theo trình tự thời gian: diễn biến của trận đấu.
- Nên thuyết minh theo trình tự logic: nguyên nhân và tác hại của hiện tượng này. d. Nên thuyết minh theo trình tự không gian: vẻ đẹp của cảnh quan.
Bài 12: Lập dàn ý chi tiết cho đề bài: “Thuyết minh về ngôi trường của em”.
Gợi ý làm bài:
- Mở bài: Giới thiệu ngôi trường của em: Tên gì? Nằm ở đâu?
- Thân bài:
Lịch sử hình thành: có từ bao giờ? Đến nay đã phát triển được bao nhiêu năm?
Những thành tựu nổi bật mà nhà trường đạt được.
Các cảnh quan của nhà trường: gồm những cảnh quan gì? Mỗi cảnh quan được giới thiệu lần lượt như thế nào?
- Kết bài: Nhận xét chung về ngôi trường (dự đoán tương lai về ngôi trường). Bày tỏ tình cảm của mình. Bài 13: Lập dàn ý cho đề bài sau: Là một biên tập viên của Đài Truyền hình Việt Nam, em sẽ giới thiệu một bộ phim hấp dẫn sắp ra mắt khán giả như thế nào?
Gợi ý làm bài:
- Mở bài:
Giới thiệu đề tài, chủ đề mà phần đông thị hiếu khán giả đang quan tâm.
Giới thiệu tên bộ phim. b. Thân bài:
Tóm lược bộ phim.
Giới thiệu về những điểm hấp dẫn nhất của bộ phim. c. Kết bài:
Đưa ra những đánh giá về bộ phim ấy.
Bài 14: Anh/chị tham gia làm tập san văn học mang tên: Văn học trung đại Việt Nam – Những tác phẩm đi cùng năm tháng và được phân công giới thiệu một văn bản văn học trung đại nổi tiếng. Hãy viết bài giới thiệu về Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi cho tập san lớp em.
Gợi ý làm bài:
Yêu cầu chung: Vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã học để viết bài văn thuyết minh tác phẩm văn học hoàn chỉnh
Yêu cầu cụ thể:
– Giới thiệu những kiến thức cơ bản về tác giả: cuộc đời và sự nghiệp.
– Tóm lược về nội dung của tác phẩm:
+Đoạn 1 nêu cao luận đề chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đó là tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với độc lập dân tộc: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” và “Như nước Đại Việt ta từ trước/ Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…”
+Đoạn 2 đã vạch trần, tố cáo tội ác dã man của giặc Minh xâm lược. Đồng thời, đoạn văn cũng nêu
bật nỗi thống khổ, khốn cùng của nhân dân ta dưới ách thống trị của kẻ thù…
+Đoạn 3, 4 là bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và kể lại diễn biến của cuộc kháng chiến từ buổi đầu khó khăn, gian khổ đến giai đoạn phản công thắng lợi hoàn toàn.
+Đoạn cuối của bài cáo đã tuyên bố trịnh trọng về việc kết thúc chiến tranh, khẳng định nền độc lập, hòa bình vững bền của đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
– Giới thiệu về giá trị tác phẩm
+ Đặc sắc nghệ thuật: Là “Áng thiên cổ hùng văn” có sự kết hợp hài hòa giữa chất chính luận và văn chương:
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.
Dẫn chứng sinh động, cụ thể, thuyết phục.
Giọng điệu linh hoạt.
Hành văn biến hóa.
Hình ảnh biểu cảm.
Các biện pháp nghệ thuật sử dụng hiệu quả: so sánh, nhân hóa, phép điệp…
+ Giá trị nội dụng:
Là bản anh hùng ca ca ngợi sức mạnh của truyền thống yêu nước và tinh thần độc lập, tự cường
dân tộc.
Nêu bật sức mạnh của quân và dân trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
Đập tan cuộc xâm lăng phi nghĩa của giặc Minh.
Mở ra kỉ nguyên hòa bình, hạnh phúc cho dân tộc ở thế kỉ XV. Ý nghĩa của tác phẩm:
+ Là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV.
+ Thể hiện niềm tự hào, tự tôn và tinh thần yêu nước, nhân đạo của Nguyễn Trãi.
Bộc lộ được cảm xúc thẩm mĩ của cá nhân về tác phẩm.
Chốt lại giá trị của tác phẩm và vị trí của tác giả Nguyễn Trãi trong nền văn học trung đại.
- HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Tìm đọc bảy bài thơ còn lại trong chùm thơ Thu hứng của Đỗ Phủ và chỉ ra điểm khác biệt của bài
Thu hứng số 1 này với những bài còn lại?
Bài 2: Sưu tầm những bài thơ về mùa thu, từ đó nêu cảm nhận chung của em về tâm trạng thu của các thi nhân.
Bài 3: Từ bài thơ Thu hứng và trải nghiệm cá nhân, anh/chị hãy viết bài văn ngắn về chủ đề: Tuổi trẻ với
tình yêu quê hương, đất nước.
Bài 4: Viết một văn bản nhật kí kể về một ngày của anh/chị.
Bài 5: Anh/chị hãy phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện qua đoạn hội thoại
sau:
Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:
– Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
– Là con thầy mấy lị con u.
– Thế nhà con ở đâu?
– Nhà ta ở làng Chợ Dầu.
– Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
– Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
– À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
– Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm.
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má: ông nói thủ thỉ:
– Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
(Làng, Kim Lân) Bài 6: Đọc đoạn trích sau và cho biết các câu hội thoại trong đoạn trích trên thuộc về phong cách ngôn ngữ nào? Vì sao?
Quan Công giật mình, vội tránh mũi mâu, hỏi:
– Hiền đệ cớ sao như thế, há quên nghĩa vườn đào rồi? Trương Phi hầm hầm quát:
– Mày đã bội nghĩa, còn mặt mũi nào đếp gặp tao nữa ? Quan Công nói:
– Ta thế nào là bội nghĩa? Trương Phi nói:
– Mày bỏ anh, hàng Tào Tháo, được phong hầu tứ tước, nay lại đến đây đánh lừa tao! Phen này ta
quyết liều sống chết với mày!
(Theo Tam quốc diễn nghĩa, Phan Kế Bính dịch,
Bùi Kỷ hiệu đính,
NXB Phổ thông, Hà Nội, 1959)
Bài 7: Tóm tắt lại truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy theo lời của Mị Châu.
Bài 8: Tóm tắt lại đoạn trích Chiến thắng Mitao Mxây theo lời của Đăm Săn.
Bài 10: Lập dàn ý cho đề bài sau:
Giả sử anh/chị là hướng dẫn viên du lịch, anh/chị sẽ thuyết minh về một danh thắng mà anh/chị
yêu thích cho khách du lịch tham quan thưởng ngoạn.
ĐÁP ÁN
Bài 1: Học sinh tự thực hiện. Bài 2: Học sinh tự thực hiện. Bài 3: Học sinh tự thực hiện. Bài 4:
Gợi ý làm bài:
Đây là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và mang tính cá nhân. Vì vậy khi viết, các em chú ý về nội dung, văn bản cần cho thấy sự xuất hiện của những câu chuyện xảy ra trong đời sống hàng ngày hoặc tâm tư, suy nghĩ của em về một sự kiện mang tính đời thường, về hình thức, cần lựa chọn từ ngữ phù hợp, gần gũi với đời sống thường ngày, hạn chế những từ ngữ cầu kì, hình ảnh khó hiểu và không phổ biến trong cuộc sống sinh hoạt.
Bài 5:
Gợi ý làm bài:
Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện trong đoạn trích trên:
+ Tính cụ thể:
Đoạn trích cho thấy tình huống xảy ra hội thoại cụ thể: trong cuộc trò chuyện thân mật giữa hai cha con, người cha ôm con trong lòng và thủ thỉ.
Đoạn trích có người nói và người nghe cụ thể: người cha và người cha luân phiên đóng vai trò
người nói và người nghe.
Lời nói trong đoạn hội thoại có mục đích cụ thể (người cha nhắc nhở con trai về gốc gác gia đình, đứa con khẳng định sự ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh,…)
Cách diễn đạt mang màu sắc sinh hoạt thông tục, cụ thể trong từng hành động nói: từ ngữ hô gọi (Húc kia), xưng hô thân mật (thầy, con), cách trả lời vắng chủ ngữ (có, ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm), từ ngữ liên kết là các thán từ, tình thái từ (thế, à, ừ, nhỉ…),…
+ Tính cảm xúc:
Cảm xúc người nói thể hiện rõ rệt qua giọng điệu: giọng thân mật (Thầy hỏi con nhé, con là con ai?), giọng quyết tâm (Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm), giọng cảm động (Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ)
Từ ngữ có tính khẩu ngữ: mấy lị, con nhỉ, Húc kia
Sử dụng nhiều kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc như câu cảm thán, câu nghi vấn,…
+ Tính cá thể: qua cách xưng hô, gọi đáp, hỏi và trả lời câu hỏi, chúng ta thấy rõ đặc điểm ngôn ngữ của những người thuộc một gia đình nông dân đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ.
Bài 6:
Gợi ý làm bài:
Các câu hội thoại trên thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Chúng ta có thể căn cứ vào một số dấu hiệu đặc trưng được bộc lộ trong đoạn hội thoại trên:
+ Hoàn cảnh diễn ra hội thoại: trong tình huống đời thường (dù cuộc tái ngộ của anh em Quan
Trương là một hoàn cảnh đặc thù của thời đại phong kiến).
+Người nói và người nghe đều có tính xác định (Quan Công và Trương Phi).
+Từ ngữ xưng hô đặc trưng của sinh hoạt thông tục: mày – tao, hiền đệ – ta (ở thời phong kiến, đây là cách xưng hô đời thường). Dùng các hư từ thể hiện thái độ, các từ mang tính khẩu ngữ cao (cớ sao, há, ru, phen này, thế nào).
+ Cách diễn đạt cụ thể, giàu cảm xúc: sử dụng kiểu câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc (Hiền đệ cớ sao như thế, há quên nghĩa vườn đào ru?), câu nghi vấn khẳng định (Mày đã bội nghĩa, còn mặt mũi nào đến gặp tao nữa?), câu cảm thán thể hiện cảm xúc mạnh mẽ (Phen này ta quyết liều sống chết với mày!).
+Lời hội thoại cho thấy cá tính riêng của người tham gia đối thoại: Quan Công điềm tĩnh, Trương Phi bộc trực nóng nảy. Nhưng cả hai đều tỏ ra là người trọng tình trọng nghĩa (Quan Công nhắc đến nghĩa vườn đào, Trương Phi tưởng bị Quan Công phản bội nên nhất quyết không tha thứ).
Bài 7:
Gợi ý làm bài:
Vua cha ta xây thành…
Triệu Đà thua, sai Trọng Thủy sang cầu hôn ta
Lúc đầu ta và Trọng Thủy…, về sau hai ta…
Hôm đó, Trọng Thủy đã…
Ít lâu sau, Triệu Đà đem quân sang xâm lược, vua cha…
Ta ngồi sau lưng ngựa của vua cha mà nghĩ mãi không biết đã có chuyện gì xảy ra, chỉ biết rắc
lông ngỗng để Trọng Thủy mau cứu cha con ta…
Lời kết tội của rùa vàng khiến ta vô cùng đau đón, ta không tin…
Bài 8:
Gợi ý làm bài:
Tương tự như Bài 7, tóm tắt lại truyện theo nhân vật chính phải đảm bảo trung thành với cốt truyện, đi
theo đúng những sự việc đã xảy ra với nhân vật.
Bài 9:
Gợi ý làm bài:
Học sinh tự làm.
Danh thắng tự chọn và hình thức trình bày sáng tạo, có thể vừa nói vừa minh họa bằng tranh ảnh,
video…
Link tải File: