Ngữ văn lớp 10 – Trao duyên – Chí khí anh hùng

Nội dung chính Chuyên đề 10.

42. Trao duyên
43. Chí khí anh hùng
44. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối
45. Lập luận trong văn nghị luận

 File Dowload nằm phía cuối bài viết:

 

Mục tiêu

Kiến thức

CHUYÊN ĐỀ 10

 

+Tổng      hợp tri thức về Truyện Kiều và các đoạn trích tiêu biểu.

+Thảo      luận về những nội dung, tình huống, phẩm chất nhân vật qua các trích đoạn Truyện

Kiều.

+Đánh      giá quan niệm nghệ thuật, thẩm mĩ, tư tưởng của Nguyễn Du qua các trích đoạn.

+     Xác định được các lập luận trong văn nghị luận.

+Nhận      biết các biện pháp tu từ: ghép điệp và ghép đối.

Kĩ         năng

+     Tóm tắt được Truyện Kiều và xác định vị trí các đoạn trích.

+     Phân biệt ngôn ngữ trực tiếp và nửa trực tiếp.

+     So sánh Truyện Kiều với nguyên tắc.

+Viết      văn thuyết minh hoặc phân tích về trích đoạn/ nhân vật của Truyện Kiều.

+Sử      dụng lập luận trong bài văn nghị luận.

+     Phân tích tác dụng của phép điệp và phép đối trong thơ ca.

 

  1. VĂN BẢN VĂN HỌC
  2. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
  3. LỜI TRAO DUYÊN
  4. Cậy nhờ đầy tha thiết, mong mỏi

TRAO DUYÊN

Truyện Kiều, Nguyễn Du

 

– Cậy: nhờ với cả tấm lòng tin yêu, hi vọng.

– Chịu lời: (phải) nhận lời dù muốn hay không.

– Lạy rồi sẽ thưa: không khí trang nghiêm, hệ trọng.

+ đứt gánh tương tư, keo loan chắp mối: ẩn dụ chỉ tình yêu Kim Kiều.

  1. Kể lại biến cố lớn trong cuộc đời

– Gặp chàng Kim: ngày quạt ước, đêm chén thề: gặp được tình yêu đầu đời trong sáng, hạnh phúc, gặp được người tâm đầu ý hợp.

– Sóng gió bất kì: tại biến của gia đình khiến tình duyên tan vỡ.

  1. Thuyết phục em

– Ngày xuân em hãy còn dài: Thúy Vân còn trẻ, ngày xuân còn dài, năm tháng hạnh phúc còn ở phía

trước.

+ Xót tình máu mủ thay lời nước non: vì tình chị em ruột thịt mà thay chị chắp nối mối tình với Kim

Trọng.

  1. TRAO KỈ VẬT VÀ DẶN DÒ EM
  2. Trao kỉ vật

– Kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền.

+ Kỉ vật – chứng nhân tình yêu, hạnh phúc.

+ Trao lần lượt từng kỉ vật: muốn níu kéo hạnh phúc đã có nhưng sắp mất của mình.

+ Duyên này thì giữ vật này của chung: mâu thuẫn trong nội tâm Thúy Kiều: tay trao kỉ vật mà lòng níu kéo không muốn xa rời.

  1. Dặn dò em

– Đừng quên người bạc mệnh, nhớ xin giọt nước cúng té cho siêu thoát.

– Nghĩ tới cái chết: người mệnh bạc, mất người, chị về, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài cách mặt khuất lời, người thác oan.

 Lời dặn dò như lời trăng trối.

Bi kịch tình duyên: duyên đã trao mà không thể trao tình  tâm trạng đau đớn.

  1. TÂM TRẠNG THÚY KIỀU
  2. Ý thức về thực tại

– Thực tâm phũ phàng: trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi.

 Thành ngữ tô đậm hiện thực tàn khốc, phá nát tình yêu Kiều – Kim Trọng.

 

  1. Tình yêu nồng nàn, tha thiết

Tình yêu bất chấp hiện thực: muôn vàn ái ân, trăm nghìn gửi lạy tình quân.

 Đối lập: số phận bất hạnh >< tình yêu sâu sắc, mãnh liệt, không cách gì vùi dập.

 Bi kịch tình yêu đau đớn của Thúy Kiều.

  1. Lời than thở

Hướng về Kim Trọng:

– Thán từ “ôi”, “hỡi” đi liền với tên Kim Trọng được nhắc lại hai lần.

– Nhịp thơ 3/3: gẫy đôi như tiếng nấc nghẹn.

– Tự nhận mình là người phụ bạc: xót xa, đau đớn, day dứt khôn nguôi.

CHÍ KHÍ ANH HÙNG

Truyện Kiều, Nguyễn Du

  1. KHÁT VỌNG LỚN

– Tạm gác tình yêu để thực hiện lí tưởng.

– Muốn làm nên một sự nghiệp phi thường, hiển hách chỉ trong vòng một năm.

– Sẽ trở về với mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng cờ rợp đường.

 Khao khát thực hiện một sự nghiệp phi thường.

  1. Ý CHÍ, NGHỊ LỰC LỚN

– Lên đường một mình thực hiện khát vọng.

– Sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách muôn trùng: trời bể mênh mang; bến bể không nhà; biết là

đi đâu.

– Suy nghĩ mạch lạc, hành động quyết liệt, dứt khoát, nhanh chóng:

+ Thoắt đã động lòng bốn phương: thay đổi rất nhanh trong suy nghĩ.

+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch.

+ Quyết lời dứt áo ra đi: lời nói đi đôi với hành động dứt khoát.

 Một bậc trượng phu mạnh mẽ quyết đoán, sẵn sàng đối diện với mọi khó khăn, thử thách.

  1. VẺ ĐẸP

– Sừng sững giữa trời  cao, biển rộng: một thanh giơm, một yên ngựa mà như tạc vào vũ trụ, sừng sững giữa không gian  vẻ đẹp tư thế anh hùng.

– Như chim bằng tung cánh giữa trời cao, biển rộng: vẻ đẹp khát vọng lớn lao.

  1. NGHỆ THUẬT

– Bút pháp lí tưởng hóa: lòng bốn phương, mặt phi thường, trông vời trời bể, bốn bể, chim bằng…

– Từ ngữ, hình ảnh gợi không gian rộng lớn, kì vĩ để khắc họa sự xuất chúng, phi thường và tầm vóc

vũ trụ của Từ Hải.

  1. THÁI ĐỘ TÁC GIẢ

– Trân trọng, kính phục, ngưỡng mộ: trượng phu, lòng bốn phương, mặt phi thường…

– Dùng những từ ngữ có sắc thái tôn xưng, ca ngợi.

 

 

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Trao duyên là gì? Đây có phải là chuyện bất thường trong xã hội phong kiến xưa hay không?

Gợi ý làm bài:

“Trao duyên”      thực chất là việc Thúy Kiều nhờ em gái là Thúy Vân thay mình lấy Kim Trọng để

“trả nghĩa” chàng Kim.

Trong xã      hội phong kiến xưa, tình thường gắn liền với nghĩa.  Khái niệm “nghĩa” diễn tả  hành động mang sắc thái tự nguyện, tự giác, do lương tâm quy định. Nghĩa gắn liền với bổn phận, trách nhiệm cần thực hiện trong tình yêu, với người yêu.

Nếu      vì một lí do nào đó một trong hai người không thực hiện được lời thề ước và phải nhờ một người khác “trả nghĩa” người tình giúp mình thì điều đó được chấp nhận trong xã hội phong kiến xưa.

Việc      “trao duyên” ở đây, cả Thúy Vân, Thúy Kiều, Kim Trọng đều xem là hợp lí. Sau này, khi đoàn tụ, Thúy Vân có nhắc tới việc “trả lại chồng” cho Kiều. Đây là những chuyện rất bất thường trong xã hội hiện đại nhưng lại được xem là hợp lẽ trong xã hội phong kiến xưa.

Bài 2: Trao duyên là việc không dễ nói. Kiều đã chọn cách nói như thế nào để có thể thuyết phục Thúy

Vân nhận lời thay chị nối duyên với Kim Trọng?

Gợi ý làm bài:

Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân:

Mở lời không dễ dàng:

+ Cậy em: nhờ với cả tấm lòng tin yêu, hi vọng.

+ Chịu lời: (phải) nhận lời dù muốn hay không.

+ Chị lạy rồi sẽ thưa: không khí trang nghiêm, hệ trọng, chị chịu ơn em, quỳ lạy em.

+ Đứt gánh tương tư, keo loan chắp mối: ẩn dụ chỉ việc tình yêu Kim Kiều dang dở, Thúy Kiều nhờ

Thúy Vân thay chị nối lại tình duyên với chàng Kim.

+ Tơ thừa mặc em: ý thức về sự thiệt thòi của Vân nhưng cũng tin tường hoàn toàn khi giao phó việc trọng đại này cho em.

Trao duyên là việc tế nhị, không dễ nói. Phải làm sao để người nói và người nghe đều không thấy ngại ngùng. Thúy Kiều đã rất khéo léo trong việc mở lời với Thúy Vân, đặt Vân vào tình huống không thể chối từ.

Kiều kể lại những biến cố lớn trong đời nàng:

+ Gặp chàng Kim: ngày quạt ước, đêm chén thề: gặp được tình yêu đầu đời trong sáng, hạnh phúc, gặp được người tâm đầu ý hợp.

+ Sóng gió bất kì: tai biến của gia đình khiến tình duyên tan vỡ.

+ Thuyết phục em:

+ Ngày xuân em hãy còn dài: Thúy Vân còn trẻ, ngày xuân còn dài, những năm tháng hạnh phúc còn ở phía trước. Thúy Kiều như nhìn thấy trước tương lai tăm tối, ngày xuân đã mất ngay trong chính tuổi xuân sau khi nàng bán minh chuộc cha.

 

 

+ Xót tình máu mù thay lời nước non: vì tinh chị em ruột thịt mà thay chị chắp nối mối tinh với Kim

Trọng.

 Vừa có lí vừa có tình, vừa khẩn cầu, vừa ép buộc khiến Thúy Vân không thể chối từ.

Bài 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em.

Gợi ý làm bài:

Tâm trạng Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em: Trao kì vật:

+ Trao lần lượt từng kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phim đàn, mảnh hương nguyền: không muốn xa rời bởi kỉ vật là chứng nhân của tình yêu và hạnh phúc. Trao kỉ vật là đoạn tuyệt với tình yêu và hạnh phúc đã có trong quá khứ của Kiều.

+ Tay trao kỉ vật mà lòng níu lại: duyên này thì giữ vật này của chung: mâu thuẫn giằng xé giữa lí trí và tình cảm, giữa hành động và suy nghĩ.

 Trao kỉ vật hé lộ những sóng gió trong nội tâm Thúy Kiều.

Dặn dò em:

+ Đừng quên người mệnh bạc.

+ Nếu thấy linh hồn chị về qua ngọn gió nhớ rưới cho chị xin giọt nước để rửa mối oan tình.

 Đau đớn, thấy mình như đã chết. Cái chết oan uống, tức tưởi, linh hồn không thể siêu thoát, vật vờ trở về dương thế để gặp lại người xưa.

 Với Thúy Kiều, tình yêu có ý nghĩa lớn lao như cuộc sống. Mất tinh yêu nàng thấy mình như đã

chết.

Bài 4: Sau khi trao kỉ vật, tại sao Thúy Kiều nghĩ tới cái chết? Việc sử dụng dày đặc những từ ngữ này có ý nghĩa gì?

Gợi ý làm bài:

+ Những từ ngữ chỉ cái chết: thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối, người mệnh bạc, mất người, chị về, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, cách mặt khuất lời, người thác oan.

+ Ý nghĩa:

Những     từ ngữ chỉ cái chết được sử dụng dày đặc cho thấy nối đau lớn trong trái tim Thúy Kiều.

Trao duyên cho em,     cắt lìa với tình yêu, Thúy Kiều đau đớn như thấy mình đã chết.

Nàng quên     đi thực tại, như nhìn thấy trước tương lai bất hạnh, tăm tối của mình. Nhìn thấy cả

linh hồn mình trở về dương thế sau cái chết đầy oan nghiệt.

 Kiều thương thân, xót phận, đau đớn vô cùng khi phải lìa bỏ tình yêu để làm tròn bổn phận cùa một người con.

 Cái nhìn đầy cảm thông, sâu sắc của Nguyễn Du về những khổ đau sâu thẳm của con người.

Bài 5: Duyên đã trao, dặn dò em cũng đã xong. Đó có phải là lúc Thúy Kiều thấy thanh thản để bước vào

một cuộc sống mới? Phân tích tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên.

Gợi ý làm bài:

 

Những sóng gió trong nội tâm Thúy Kiều sau khi duyên đã trao, kỉ vật đã giao, lời dặn dò cũng cạn:

+ Ý thức về thực tại phũ phàng: trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy

hoa trôi.

+ Tình yêu bất chấp hiện thực vẫn nồng nàn, tha thiết: muôn vàn ái ân, trăm nghìn gửi lạy tình quân.

 Đối lập: số phận bất hạnh chia cắt tình yêu >< tình yêu sâu sắc, mãnh liệt, không cách gì vùi dập cho thấy dù ứng xử như một tấm gương đạo nghĩa nhưng Kiều vẫn không nguôi nghĩ về tình yêu và thân phận riêng tư.

Xem tiếp:  Ngữ văn lớp 10 - Tổng quan văn học Việt Nam

+ Quên đi thực tại, hướng cả về Kim Trọng mà than thờ:

Thán     từ “ôi”, “hỡi” đi liền với tên Kim Trọng được nhắc lại hai lần.

Nhịp     thơ 3/3: gẫy đôi như tiếng nấc nghẹn.

Tự     nhận mình là người phụ bạc: xót xa, đau đớn, day dứt khôn nguôi.

 

 

sinh.

Không chỉ là một người con có hiếu, Thúy Kiều còn là một người tình thủy chung, giàu đức hi

 

Bài 6: Trong đoạn trích Trao duyên, Kiều đối thoại với những ai? Qua đó, anh/ chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du?

Gợi ý làm bài:

Kiều đối thoại với: Thúy Vân, Kim Trọng và với chính mình. Ý nghĩa của việc chuyển đổi đối tượng đối thoại:

+ Diễn biến tâm lí tinh tế của nhân vật.

+ Dù trao duyên cho Thúy Vân, người đối thoại trực tiếp với Kiều chỉ có Vân nhưng Thúy Kiều sống hoàn toàn với cảm xúc của riêng mình nên nàng không chỉ nói với Vân mà còn đối thoại với chính mình (độc thoại nội tâm) và đối thoại với Kim Trọng khi đau đớn tột cùng.

Bài 7: Anh/ chị hiểu thế nào là chí khí anh hùng?

Gợi ý làm bài:

  • Chí khí: lòng mong muốn cao cả và nghị lực mạnh mẽ.
  • Chí khí anh hùng: khát vọng lớn lao, quyết tâm mạnh mẽ, nghị lực phi thường để thực hiện được khát

vọng.

 Chí khi anh hùng: nói về khát vọng và nghị lực lớn lao của người anh hùng Từ Hải khi chia tay

Kiều sau nửa năm mặn nồng hạnh phúc để lên đường.

Bài 8: Tìm những từ ngữ, hình ảnh cho thấy Từ Hải là người anh hùng có chí lớn.

Gợi ý làm bài:

Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy chí lớn của người anh hùng Từ Hải:

+ Khát vọng lớn:

-Khao khát tung hoành      khắp bốn phương trời, thoát khỏi cuộc sống cá nhân chật hẹp: hương lửa đương nồng – động lòng bốn phương.

Làm nên     một sự nghiệp lẫy lừng, hiển hách: rõ mặt phi thường.

 

Sau     một nắm sẽ có: mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.

 Đang sống êm đềm hạnh phúc bên Kiều sau nửa năm, Từ Hải bỗng nao nức khát vọng lên đường xây dựng một sự nghiẹp phi thường, hiển hách. Người anh hùng hứa sẽ xây dựng cơ đồ ấy nhiều nhất là sau một năm, sẽ trờ về đón Kiều nghi gia.

+ Ý chí, nghị lực, quyết tâm lớn:

Lên     đường với một thanh gươm, một yên ngựa.

Sẵn     sàng đối mặt với khó khăn, thử thách muôn trùng: trời bể mênh mang, bốn bể không nhà, biết

là đi đâu…

Suy nghi     mạch lạc, hành động quyết liệt, dứt khoát, nhanh chóng: thoắt đã động lòng bốn phương,

lên đường thẳng rong, quyết lời dứt áo ra đi.

 Một bậc trượng phu mạnh mẽ, quyết đoán, sẵn sàng đối diện với mọi khó khăn, thử thách.

 Vẻ đẹp của chí khí anh hùng khái quát lại qua hình ảnh chim bằng tung cánh giữa trời cao, biển rộng.

 Bút pháp lí tường hóa.

Bài 9: Những từ ngữ nào cho thấy thái độ trân trọng, kính phục, ngưỡng mộ của Nguyên Du với Từ Hải?

Gợi ý làm bài:

Thái độ của Nguyễn Du:

+ Gọi Từ Hải: trượng phu: người đàn ông có chí khí.

+ Dùng những từ ngữ có sắc thái ngợi ca, tôn vinh rõ nét: lòng bốn phương, mặt phi thường.

+ Dùng hình ảnh chim bằng để nói về Từ Hải.

 Yêu mến trân trọng, ngợi ca. Từ Hải mang đến ánh chớp rực sáng cuộc đời tăm tối của Thúy Kiều,

cũng là ánh sáng chói lòa trong tác phim. Từ Hải là nhân vật Nguyễn Du hết sức yêu mến, ngợi ca, trân

trọng trong Truyện Kiều.

Bài 10: Hình ảnh Từ Hải lên đường với một thanh gươm, một yên ngựa gợi ra sự nhỏ bé, đơn côi hay tầm

vóc vũ trụ của một anh hùng.

Gợi ý làm bài:

Hình ảnh Từ Hải lên đường với một thanh gươm, một yên ngựa:

+ Không gợi ra sự nhỏ bé, đơn độc giữa đất trời.

+ Trước đó hình ảnh: “Trông vời trời bể mênh mang” cho thấy đôi mắt người anh hùng đã thâu tóm toàn bộ trời đất. Không gian vũ trụ đã thu gọn lại trong cái nhìn bao quát cùa người anh hùng. Dù nhận ra: “trời bể mênh mang” nhưng Từ Hải vẫn quyết tâm “lên đường thẳng rong .

 Vì vậy, nghệ thuật đối ở đây, làm nổi bật sự lớn lao, kì vĩ, tô đậm bóng dáng con người sừng sững

giữa trời biển

Bài 11: Vẻ đẹp của người anh hùng qua hai câu thơ cuối? Nguyễn Du đã dùng bút pháp nào để miêu tả

Từ Hải (hiện thực hay lí tưởng hóa)?

Gợi ý làm bài:

 

Hai câu thơ cuối:

 

Quyết lời dứt áo ra đi

Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.

 

 

+ Vẻ đẹp của một trang anh hùng không vương vấn thê nhi, sẵn sàng gác chuyện tình yêu để lên đường thực hiện khát vọng lớn.

+ Lời nói và hành động thống nhất. Nói xong dứt áo lên đường.

+ Ẩn dụ: người anh hùng như chim bằng sải cánh giữa gió mây bao la, bát ngát.

 Hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của một bậc trượng phu mạnh mẽ, dứt khoát, phi thường.

 Bút pháp lí tưởng hóa (dựa vào phần Kiến thức trọng tâm ở trên).

  1. TIẾNG VIỆT
  2. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Anh/chị hãy trình bày cách hiểu về phép điệp.

Gợi ý làm bài:

Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Bài 2: Anh/chị hãy trình bày cách hiểu về phép đối.

Gợi ý làm bài:

Phép đối là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau (đối xứng) hoặc trái ngược nhau (đối lập), nhằm gợi ra vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong diễn đạt, làm nổi bật nội dung ý nghĩa nào đó.

Bài 3: Anh/chị hãy phân tích tác dụng của phép điệp trong các ví dụ sau:

Gợi ý làm bài:

a.

 

 

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lừa!

b.

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

 

(Bếp lửa, Bằng Việt)

 

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)

 

c.

Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về

phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

(Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh)

Gợi ý làm bài:

  1. Điệp ngữ “nhóm bếp lửa”, “nhóm niềm yêu thương” bốn lần vang lên qua những vần thơ cảm thán có tác dụng diễn tả cảm xúc dạt dào, đồng thời khắc sâu hình ảnh người phụ nữ Việt Nam vĩ đại, biểu lộ niềm tôn kính và biết ơn bà của tác giả.
  2. Điệp ngữ “khách đường xa” lặp lại nguyên vẹn trong cùng câu thơ, có tác dụng nhấn mạnh trạng thái xa xôi, mờ ảo cùa nhân vật “khách” đối với tác giả; đồng thời tạo ra tính chuyển động cho câu thơ: tác giả càng bước tới, bóng khách cứ dần xa. Cảm xúc bẽ bàng, tuyệt vọng, đau đớn dâng trào.

c.

Điệp     ngữ “một dân tộc đã gan góc” khẳng định tính chất độc lập, tự cường của dân tộc Việt Nam (một dân tộc không phải là thuộc địa hay phụ thuộc vào bất cứ dân tộc khác), đồng thời nhấn mạnh đặc trưng “gan góc” – sự dũng cảm, kiên cường, bất khuất ấy không chỉ ờ một cá nhân mà tồn tại trong cả dân tộc.

Điệp     cấu trúc “Dân tộc ấy phải được…” khiến câu văn trở nên hùng hồn, mãnh liệt, tăng thêm chất

thép, chất chiến đấu cho lời tuyên ngôn về quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

Bài 4: Viết đoạn văn chủ đề tự chọn, dung lượng khoảng 2/3 trang giấy thi. Trong đoạn văn có sử dụng

phép điệp và phép đối.

Gợi ý làm bài:

Học sinh tự làm. Chú ý xây dựng đoạn văn có phép điệp và phép đối. Nên lựa chọn chủ đề miêu tả cảnh vật, cuộc sống hoặc chủ đề nghị luận về một vấn đề nào đó.

Bài 5: Đọc hai ngữ liệu sau để trả lời câu hỏi:

1.

Khi sao phong gầm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

2.

Mặt sao dày gió dạn sương

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.

  1. ở ngữ liệu 1, hai câu thơ có những cặp từ/ cặp cụm từ nào đối nhau? Các cặp từ/ cặp cụm từ ấy có ý

nghĩa đối lập hay đối xứng?

  1. ở ngữ liệu 2, hai câu thơ có những cặp từ/ cặp cụm từ nào đối nhau? Các cặp từ/ cặp cụm từ ấy có ý

nghĩa đối lập hay đối xứng?

  1. Anh/chị hãy phân tích ngắn gọn tác dụng của phép đối trong cả hai ngữ liệu 1 và 2.

Gợi ý làm bài:

 

 

a.

Các     cặp đối nhau: “khi sao” – “giờ sao”; “phong gấm rủ là” – “tan tác như hoa giữa đường”.

Căn     cứ vào ngữ nghĩa của cụm từ, đây là các cặp có ý nghĩa đối lập.

b.

Các     cặp đối nhau: “mặt” – “thân”, “dày gió dạn sương” – “bướm chán ong chường”.

Căn     cứ vào ngữ nghĩa của cụm từ, đây là các cặp có ý nghĩa đối xứng.

  1. Phân tích ngắn gọn tác dụng của phép đối trong cả hai ngữ liệu (a) và (b)

Phép     đối ở ngữ liệu (a) thể hiện sự tương phản giữa cuộc sống ngày xưa và hiện tại của Thúy Kiêu. Biện pháp này gợi lên bước chuyển thời gian và sự thay đổi ghê gớm cùa tình cảnh qua thời gian dài xa cách: Kiều năm xưa sống trong nhung lụa yên ấm hạnh phúc, nhưng giờ đây bi kịch ập vào cuộc đời nàng. Phép đôi cho thấy tâm trạng thương nhớ quá khứ và sự thất vọng trong hiện tại.

Phép     đối ở ngữ liệu (b) có tính chất bổ sung, hỗ trợ nhau để cùng làm nổi bật sự đọa đày, tủi nhục trong cuộc sống hiện tại của Thúy Kiều. Gương mặt trải qua bao khổ cực, tấm thân trinh bạch bị vùi dập không tiếc thương. Hai cặp hình ảnh sóng đôi, đi cùng nhau càng khắc sâu tâm trạng ê chề, nhục nhã của nhân vật khi tự nhìn lại bản thân mình.

Bài 6: Anh/chị hãy chỉ ra loại đối (đối lập hay đối xứng) và phân tích tác dụng của phép đối trong các ví

dụ sau:

a.

 

 

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay.

b.

Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

c.

Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)

Xem tiếp:  Tổng hợp đề kiểm tra 15 phút học kì 1 - Ngữ văn lớp 10 - có đáp án

(Tràng gian, Huy Cận)

 

 

Gợi ý làm bài:

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)

 

 

  1. Tác giả sử dụng phép đối lập “gió theo lối gió” – “mây đường mây”. Cặp hình ảnh gió – mây có sự

trái ngược về xu hướng dịch chuyển. Gió mây đôi ngả, riêng rẽ, tạch biệt như tấm lòng của hai người

 

 

không bao giờ tìm được con đường chung. Phép đối lập gợi lên sự chia cắt trong tình cảm, nhân vật trữ

tình chuyển dần sang tâm trạng buồn bã, cô đơn.

  1. Câu thơ vừa có phép đối xứng, vừa có phép đối lập.

Phép     đối xứng “sông dài” – “trời rộng” thể hiện sự mênh mông đến rợn ngợp của không gian.

Phép     đối lập “nắng xuống” – “trời lên” gợi tả hai hướng dịch chuyển trái ngược nhau, nhưng càng

tạo cảm giác không gian ngày một thêm mở rộng, cơi nới, không có điểm dừng.

Tất     cả những sự bao la, vô biên của không gian “nắng xuống”, “trời lên”, “sông dài”, “trời rộng” tạo thế đối lập với “bến cô liêu”. Không gian bao la như nhấn chìm con người, con người càng cảm thấy cô đơn, cô sầu, cô lẻ, một mình tồn tại giữa biển đời muôn lối.

  1. Đoạn trích sử dụng phép đối xứng. Phép đối xứng ở hai câu 3,4 thể hiện sự phong phú trong dẫn chứng về việc phân chia bờ cõi phương Bắc – phương Nam (không chỉ ờ núi sông mà còn ờ phong tục). Phép đối xứng ở hai câu 5, 6 cho thấy sự song song tồn tại của hai chính quyền phong kiến phương Nam – phương Bắc trong dòng chảy lịch sử, đã được lịch sử ghi nhận là hai thể chế chính trị độc lập, riêng biệt nhau. Phép đối xứng khẳng định tư thế độc lập vững vàng của nước Đại Việt ta.
  2. TẬP LÀM VĂN
  3. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM

 

 

  1. KHÁI NIỆM

LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

 

 

– Đưa ra các lý lẽ, bằng chứng.

– Dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận nào đó mà người nói, người viết muốn hướng tới.

  1. CÁCH XÂY DỤNG LẬP LUẬN
  2. Xác định luận điểm

– Khái niệm: Là ý kiến thể hiện quan điểm, tư tưởng.

– Yêu cầu: Chính xác, minh bạch

  1. Xác định luận cứ

– Khái niệm: Là các lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ luận điểm.

– Yêu cầu: Chân thực, xác đáng, toàn diện, chọn lọc.

  1. Lựa chọn phương pháp:

– Khái niệm: Là cách thức sắp xếp luận điểm, luận cứ sao lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

– Phương pháp: Quy nạp, diễn dịch, nêu phản đề…

  1. BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Trong các bước sau đây, bước nào không có trong cách xây dựng lập luận?

  1. Xác định được luận điểm chính xác.
  2. Trình bày ý kiến chặt chẽ.
  3. Tìm các luận cứ thuyết phục.
  4. Vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí.

 

 

Gợi ý làm bài:

Đáp án: B

Bài 2: Nối cột A và cột B sao cho thích hợp

 

Luận điểm

Luận cứ

 

A. Vấn đề Game online với giới trẻ hiện nay

1.

+ Có nhiều loại sách, không phải cách nào cũng có ích.

+ Sách có ích là những tác phẩm có giá trị

+ Sách không có ích là loại sách không có tính giáo dục

và chức năng tri thức

+ Sách là kho kiến thức mờ mang sự hiểu biết nhân loại

+ Sách mang đến cho người đọc những tình cảm tốt đẹp

+ Sách giống như một người bạn giúp ta chia sẻ mọi tâm

tư, tình cảm.

 

B. Vai trò của sách đối với đời sống

2.

+ Nguyên nhân thứ nhất: Chỉ thi nhân mới nhận thấy và hiểu được cái hay cái đẹp của thơ ca. Mà trong xã hội thì thi nhân rất ít.

+ Nguyên nhân thứ  hai: Nhiều người  có học nhưng  ít

người để ý tới thơ ca.

+ Nguyên nhân thứ ba: Người quan tâm tới thơ ca thì lại không đủ năng lực  và tính kiên trì để sưu tầm  và giới thiệu.

+ Nguyên nhân thứ tư: Chính sách quản lí in ấn của triều đình quá nghiêm ngặt.

+ Ngoài ra, còn có nguyên nhân khách quan là thời gian và chiến tranh hủy hoại và làm thất lạc khá nhiều sách vở.

 

C. Những  nguyên nhân khiến  cho thơ  ca

3.

+ Giải   thích:  game  online  là  trò chơi  trực  tuyến   trên

mạng…

+ Bình luận:

Mặt     tích cực: giải  trí, bớt căng thẳng, luyện  trí thông minh….

Mặt     tiêu cực: gây nghiện, ảnh hưởng đến sức khỏe học tập và công việc.

+ Nguyên nhân, giải pháp.

 

không được lưu truyền rộng rãi

 

 

A – 3, B – 1, C – 2.

Bài 3: Tìm luận cứ cho luận điểm sau Văn hóa ứng xử của học sinh hiện nay.

Gợi ý làm bài:

Văn hóa ứng xử của học sinh được thể hiện qua lời nói, hành động. Biểu hiện:

+ Ứng xử có văn hóa: lễ phép, tôn trọng thầy cô, hòa nhã với bạn bè.

+ Ứng xử không văn hóa: nói tục chửi bậy, không tôn trọng mọi người, có những hành động nông nổi,

thiếu suy nghĩ.

Văn hóa ứng xử có vai trò quan trọng, tạo được ấn tượng tốt đẹp với mọi người.

Lên án những kiểu ứng xử vô văn hóa làm mất đi hình ảnh đẹp của mình trong mắt người khác và làm

ảnh hưởng đến những người xung quanh.

Bài học: lựa chọn từ ngữ trong giao tiếp, cư xử hòa đồng, kính thầy, mến bạn, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi…

Bài 4: Các luận cứ sau sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm nào?

a.

“Ăn     quả nhớ kẻ trồng cây/ Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng”.

Lòng     biết ơn không chỉ là đức tính vĩ đại nhất mà còn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp nhất của con người.

Người     có lòng biết ơn sẽ luôn được yêu quý, trân trọng, họ sẽ nhận được sự giúp đỡ nồng nhiệt

bất cứ khi nào họ gặp khó khăn.

Người     được biết ơn cũng sẽ cảm thấy vui vẻ, nhiệt tình hơn khi giúp đỡ, từ đó, các mối quan hệ giữa người và người cũng phát triển và ngày một khăng khít hơn.

Biết     ơn quá khứ, trân trọng giá trị nguồn cội cũng là khi chúng ta đang làm giàu vốn văn hoá cho

bản thân và góp phần bảo vệ văn hoá truyền thống của đất nước.

Phê phán,     một bộ phận giới trẻ ngày nay đang quay lưng với truyền thống, sống ích kỷ, chỉ biết

cho riêng mình. b.

Tư tưởng nhân nghĩa xuất phát từ quan niệm Nho giáo: là mối quan hệ giữa người với người dựa trên

cơ sở của tình thương và đạo lí.

Tư tưởng nhân nghĩa trong quan niệm của Nguyễn Trãi: Chắt lọc những hạt nhân cơ bản nhất, tích cực nhất của Nho giáo để đem đến một nội dung mới đó là:

+ Yên dân: Làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, no đủ, hạnh phúc.

+ Trừ bạo: Vì nhân mà dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

Trong bài cáo, Nhân nghĩa gắn với sự khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc:

+ Nền văn hiến lâu đời

 

+ Lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể.

+ Phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa.

Bên cạnh đó, Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông, chia sè với nỗi thống khổ của người dân mất nước:

vạch trần những tội ác dã man của giặc Minh với nhân dân ta:

+ Sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ,..

+ Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật: nặng thuế khóa, nơi nơi cạm đất

+ Phá hoại môi trường, sự sống: tàn hại giống côn trùng, cây cỏ,…

+ Bóc lột sức lao động: Bị ép xuống biển mò ngọc, người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,… Phá hoại sản xuất: Tan tác cả nghề canh cửi,…

Nhân nghĩa còn là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù: Cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn: Lương hết mấy tuần, quân không một đội nhưng vẫn chiến thắng quân thù.

Cuối cùng, Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần yêu chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc:

Sau khi tiêu diệt viện binh, quân ta đã thực thi chính sách nhân nghĩa

+ Không đuổi cùng giết tận, mở đường hiếu sinh.

+ Cấp thuyền, phát ngựa cho họ trở về. Để quân ta nghỉ ngơi, dưỡng sức.

 Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn.

Gợi ý làm bài:

  1. Luận điểm: Vai trò của lòng biết ơn trong cuộc sống.
  2. Luận điểm: Tư tường nhân nghĩa trong “Đại cáo bình Ngô”.

Bài 5: Tìm một vài luận chứng cho các luận điểm sau:

  1. Lòng dũng cảm
  2. Nghị lực vươn lên trong cuộc sống
  3. Cho đi là còn mãi.

Gợi ý làm bài:

a.

+ Trong chiến tranh, nhờ những tấm gương dũng cảm như Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, La Văn cầu… và bao tấm gương thương binh, liệt sĩ mà đất nước mới có được nền độc lập.

+ Trong hoà bình những người lính, những chiến sĩ công an dũng cảm đấu tranh với tội phạm để bảo vệ bình yên cho nhân dân.

b.

+ Nguyễn Ngọc Ký thiếu đi đôi tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng kính

+ Nick Vujick sinh ra với tứ chi khiếm khuyết nhưng chưa một lần chịu thua số phận.

c.

+ Những bệnh nhân hiến tạng của mình khi đã chết.

 

+ Người mẹ ung thư hi sinh sự sống để cứu tính mạng đứa con mình trong bụng.

+ Những cống hiến của các nhà khoa học:

Albert Einstein: là cha     đẻ của vật lý hiện đại và cũng là người phát triển thuyết tương đối.

Thomas Edison:     nhiều phát minh ý tưởng ban đầu không phải là của ông nhưng sau khi được ông thay đổi và sáng tạo lại đã thành công (điển hình là bóng đèn).

D HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1: Theo anh/ chị, việc “trao duyên” có thể diễn ra trong xã hội hiện nay không? Vì sao? Viết một đoạn văn ngắn để trình bày quan điềm cùa mình.

Bài 2: Trong Kim Vân Kiều truyện, việc “trao duyên” diễn ra trước khi Mã Giám Sinh mua Kiều. Còn ở tác phẩm của Nguyễn Du, việc bán mình chuộc cha đã xong xuôi đó là lúc Kiều nghĩ tới việc phải trao duyên cho em gái. Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi này của Nguyễn Du?

Bài 3: Hình tượng Từ Hải gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về những “người hùng” trong cuộc sống hôm nay?

Bài 4: Nêu cảm nhận của anh/ chị về người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng.

Bài 5:

  1. Tìm 05 ví dụ đã học trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT có sử dụng phép điệp (không lấy lại ví dụ trong bài tập)
  2. Tìm 05 câu tục ngữ, ca dao có sử dụng phép đối (không lấy lại ví dụ trong bài tập).

Bài 6: Tìm hệ thống luận cứ và luận chứng cho luận điểm sau:

  1. Nói tục chửi bậy và tác hại của nó trong đời sống.
  2. Đại cáo bình Ngô là áng thiên cổ hùng văn.

ĐÁP ÁN CHUYÊN ĐỀ 9

Bài 1:

Gợi ý làm bài: Học sinh tự xem phim.

  1. Bộ phim có sự thay đổi so với nguyên tác. b. Học sinh tự tìm hiểu và trình bày trước lớp.
  2. Học sinh có quyền lựa chọn một trong hai cách thể hiện: phim hoặc tiểu thuyết nhưng phải nêu được lý do của mình (phim vì sống động dễ nắm bắt truyện; tiểu thuyết vì cách truyền tải thể hiện đúng tinh thần của La Quán Trung….).
Xem tiếp:  Tổng hợp đề kiểm tra 15 phút học kì 2 - Ngữ văn lớp 10 - có đáp án

Bài 2:

Gợi ý làm bài:

Bài văn phải đảm bảo những ý cơ bản sau:

+ Giải thích câu nói: “Khó khăn là một phần cùa cuộc sống và nếu bạn không chia sẻ nó, có nghĩa là bạn không cho những người yêu thương bạn cơ hội để được yêu bạn nhiều hơn” có nghĩa là phải biết chia sẻ để mọi người có thể giúp đỡ và có cơ hội hiểu hơn về mình.

+ Bàn luận:

 

 

Tại     sao trong cuộc sống lại có những khó khăn?

Làm     thế nào để vượt qua khó khăn? Tự mình vượt qua thì có vượt qua được hay không? Nếu

không tự mình vượt qua thì phải làm thế nào? cần đến sự giúp đỡ của ai?

Tại     sao khi chia sẻ khó khăn với người khác lại làm cho họ hiểu và yêu mình hơn?

+ Làm thế nào để chia sẻ những khó khăn với người khác?

Bài 3:

Gợi ý làm bài:

Đọc diễn cảm hoặc ngâm lại đoạn trích.

Đọc diễn cảm hoặc ngâm lại đoạn trích: cố gắng đồng cảm với nhân vật trữ tình để thấu hiểu, cảm

thông với những đau khổ của nàng.

Bài 4:

Gợi ý làm bài:

Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa qua những tác phẩm đã học (Bánh trôi nước – Hồ

Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ, Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn…):

+ Số phận đau khổ vì nhiều lẽ: bẩy nổi ba chìm (Hồ Xuân Hương), chồng đi lính, một mình chăm con

thơ, nuôi mẹ già (Vũ Nương), chồng đi chinh chiến không tin tức, không rõ ngày về (người chinh phụ).

+ Số phận phụ thuộc, không tự quyết định được hạnh phúc của chính mình: Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn (Hồ  Xuân Hương), Vũ Nương tự vẫn  vì những lời  cay nghiệt,  xúc phạm nặng nề  danh dự,  nhân phẩm của chông mình (Chuyện người con gái Nam Xương), người chinh phụ vò võ đợi chồng (Chinh phụ ngâm).

+ Đau khổ còn do người phụ nữ luôn tự ý thức, luôn trăn trở về minh, khao khát hạnh phúc: ý thức về vẻ đẹp ngoại hình và nội tâm (Bánh trôi nước), khao khát sự ấm áp gia đình, con có cha nên nói dối con về cái bóng ý thức về  danh dự,  nhân phẩm (Vũ Nương), nhớ  nhung, khao khát tình yêu, hạnh  phúc (người chinh phụ).

Bài 5:

Gợi ý làm bài:

Cả     hai ví dụ đều xuất hiện hình ảnh hoa đào. Tuy nhiên, từ ‘đào” trong ví dụ (1) thuộc về ngôn

ngữ nói -sinh hoạt, từ “đào” trong ví dụ (2) thuộc về ngôn ngữ nghệ thuật.

Trong ví     dụ (1), đặt trong hoàn cảnh câu nói và các từ ngữ xung quanh, chúng ta dễ dàng xác định sự kiện xảy ra trong cuộc đối thoại. Từ “đào” ở đây chỉ có ý nghĩa để chỉ hoa đào ngày Tết – một loại thực vật nở hoa khi Tết đến xuân về.

Trong ví     dụ (2), căn cứ vào từ ngữ xung quanh và âm điệu câu thơ, có thể dự đoán từ “hoa đào” bên cạnh ý nghĩa chỉ loài hoa thực tế, còn ẳn chứa thông tin về cảm xúc của nhân vật trữ tình: cảm giác tiếc nuối bâng khuâng vì mọi sự đều lỡ làng, hoa đào năm xưa còn cười với gió đông là vậy, năm nay đã

 

 

hoàn toàn vắng bóng – tựa như sự biến mất của người thương, sự phôi phai của lời ước hẹn tình cảm.

“Hoa đào”, như thế có thể mang thêm ý nghĩa “người con gái” trong cuộc tình với nhân vật trữ tình.

Bài 6:

Gợi ý làm bài:

Các     phương tiện ngôn ngữ biểu hiện phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thường được sử dụng là từ ngữ biểu cảm, hình ảnh giàu ý nghĩa, nhịp điệu và âm điệu câu thơ,…

Ngôn     ngữ thơ trong đoạn trích mang màu sắc cổ điển, với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng Mạnh Lệ Quân, thu, sương, trăng,… Những hình ảnh phảng phất hơi thở của thơ ca cổ phương Đông, chủ yếu thể hiện trên bề mặt những vẻ đẹp của thiên nhiên hữu tình.

Những     từ ngữ biểu cảm như “ngã”, “xa vắng”, “ngừng”, “chơi vơi” làm rõ nét cảm giác cô đơn, buồn tủi, là sự chấm dứt của niềm vui và chuyển sang giai đoạn của nỗi buồn chênh vênh kín đáo. Tất cả tường như đều là biểu hiện muôn màu trong trạng thái “tương tư” của con người.

Nhịp     điệu câu thơ chậm rãi, không dồn dập va vấp mà cứ nhẹ nhàng trôi chảy. Cách phối hợp thanh điệu rất đặc sắc. Cả đoạn trích được bao trùm bởi hàng loạt thanh bằng, tuy nhiên thanh trắc mỗi khi xuất hiện lại gây ấn tượng mạnh mẽ: ấn tượng trong sự thay đổi tâm tư tình cảm một cách phức tạp, tựa như tiếng nấc trong tâm trí, vút lên thật cao để rồi lại chìm lẩn vào sự bao la bình lặng của thanh bằng. Hai câu sau đặc biệt chỉ có những thanh bằng, phần lớn là thanh ngang, càng gợi ra cảm giác về sự chơi vơi, chênh vênh, vô định vô hường. Tương tư là gì? nếu không phải trạng thái không biết phải bắt đầu từ đâu, cũng không biết phải đi đến đâu?

Bài 7:

Gợi ý làm bài:

. Trong ví     dụ (1), hình thức đoạn trích là văn xuôi, dựa theo đặc trưng thể loại, ngôn ngữ sử dụng có thể trờ nên chi tiết cụ thể, càng rõ ràng càng trở nên có giá trị. Hơn nữa, có thể dự đoán đoạn trích trên không thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, thiên nhiều hơn sang phong cách sinh hoạt vì cách dùng từ, đặt câu, cách bày tỏ cảm xúc trực tiếp, cách tường thuật cảm giác cụ thể là đặc trưng của phong cách này.

Trong ví     dụ (2) cùng một sự việc tương tự ví dụ (1), thực chất nhà thơ đang viết lại câu chuyện tự thuật của Bác Hồ qua những vần thơ. vốn dĩ thơ ca là thể loại điển hình nhất cần viện đến ngôn ngữ nghệ thuật, nên việc tường thuật mang ít nhiều xu hướng trữ tình hóa, mĩ lệ hóa. Cách ngắt câu, dừng nhịp điệu hay việc thay đổi câu nói của Bác thành những câu cảm thán ngắn gọn cũng cho thấy tính biểu cảm của ngôn ngữ thơ ca.

Bài 8:

Gợi ý làm bài:

Đề 1:

+ Mạng xã hội là gì?

+ Trong xã hội hiện đại, mạng xã hội tác động đến giới trẻ như thế nào?

 

 

Tác     động tích cực và hiệu quả

Tác     động tiêu cực và hệ quả

+ Làm thế nào để dùng mạng xã hội thông minh và hiệu quả nhất?

Đề 2:  Nêu khái quát tâm trạng của người chinh Phụ trong đoạn trích và lần lượt phân tích theo bố cục đoạn trích.

CHUYÊN ĐỀ 10

Bài 1:

Gợi ý làm bài:

Việc     trao duyên không thể diễn ra trong xã hội hiện đại đề cao giá trị con người cũng như tình yêu

tự do.

Không     thể “trao” người yêu của mình cho người khác cũng như ngược lại “nhận” lời “yêu hộ”

giúp cho một ai đó thân thiết với mình.

Tình yêu     gắn liền với xúc cảm và những rung động cá nhân, không thể bán mua hay ép buộc. Nó

chỉ có thể duy trì và tồn tại khi có sự rung động sâu sắc, chân thành, không toan tính từ hai phía…

Bài 2:

Gợi ý làm bài:

Trong     Kim Vân Kiều truyện, việc “trao duyên” diễn ra trước khi Mã Giám Sinh mua Kiều. Như vậy, trong hoàn cảnh bối rối của gia đình, Kiều vẫn có thời gian nghĩ tới người yêu, lo chu toàn chữ tình, chữ nghĩa với Kim Trọng trước khi bán mình chuộc cha.

Ở     Truyện Kiều của Nguyễn Du, việc bán mình chuộc cha đã xong xuôi, đêm đó Kiều thức một mình, nghĩ tới tình yêu và thân phận rồi mới trao duyên cho em gái. Sự thay đổi này cho thấy tài năng của Nguyễn Du cũng như những cảm thông, thấu hiểu cho tâm lí cùa con người. Nàng Kiều đẹp hơn (nghĩ tới cha, tới gia đình, vẹn toàn cho gia đình rồi mới thương thân, lo cho Kim Trọng), đáng trân trọng hơn, nội tâm cũng phức tạp, nhiều sóng gió hơn cô Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân.

Bài 3:

Gợi ý làm bài:

Ngứời     anh hùng dù xưa hay nay đều có chung những đặc điểm: có chí lớn, có khát vọng, có quyết

tâm mạnh mẽ. Quyết là làm, đi là đến, không ngại khó khăn, gian khổ, đơn độc một mình…

Dù     sẵn sàng gác gia đình sang một bên khi cần thực hiện những trọng trách lớn lao nhưng luôn là

những người trân trọng, có trách nhiệm với gia đình.

Bài 4:

Gợi ý làm bài:

Hình tượng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng:

+ Hình tượng đẹp về người anh hùng, là ánh sáng chói lòa trong cuộc đời tăm tối của Thúy Kiều.

+ Có chí lớn, có khát vọng: trong một năm muốn xây dựng cả một sự nghiệp phi thường

 

+ Có ý chí quyết tâm, có nghị lực phi thường: ra đi với một thanh gươm, một con ngựa, bốn bể không

nhả nhưng “lên đường thẳng rong”.

+ Trân trọng người phụ nữ của mình: đánh giá cao Thúy Kiều, xem nàng ngang hàng “tâm phúc tương tri” (tư tưởng bình đẳng, hiện đại), phân tích thực tại khó khăn, Kiều đi theo sẽ vất vả, động viên, an ủi, hứa chắc chắn sẽ về sau một năm để đón nàng.

 Từ Hải là người đàn ông có ý chí phi thường, một nam nhi đại trượng phu nhưng cũng là một

người chồng chung thủy, yêu thương vợ, có trách nhiệm với người phụ nữ của đời mình, đặc biệt có tư tưởng bình đẳng khác xa những người đàn ông vốn trọng nam khinh nữ.

 Nghệ thuật so sánh, phóng đại, bút pháp lí tường hóa trong khắc họa nhân vật.

Bài 5:

Gợi ý làm bài:

  1. 5 ví dụ có sử dụng phép điệp:

Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc

Bà ơi, cũng vì bà

Vì tiếng gà cụ tác

Ồ trứng hồng tuổi thơ

 

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si. Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;

Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

tiếng ghi-ta nâu

bầu trời cô gái ấy

tiếng ghi-ta lá xanh biết mấy tiếng ghi-ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi-ta ròng ròng

máu chảy. Tương tự, học sinh tìm tiếp.

(Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh)

(Vội vàng, Xuân Diệu)

(Đàn ghita của Lorca, Thanh Thảo)

 

b.Học    sinh tự thực hiện.

Bài 6:

Gợi ý làm bài

  1. Dựa vào những hiểu biết đời sống của em để làm đề này, chỉ ra tác hại và rút ra bài học cho bản thân.
  2. Giải thích áng thiên cổ hùng văn là gì? Biểu hiện của nó trong tác phẩm.

Link tải File:

9. Tai ve_Trao duyên - Chí khí anh hùng.zip